Công văn 5181/BTC-TCT của Bộ Tài chính về chính sách thuế đối với thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 5181/BTC-TCT

Công văn 5181/BTC-TCT của Bộ Tài chính về chính sách thuế đối với thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:5181/BTC-TCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:15/04/2016Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

tải Công văn 5181/BTC-TCT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 5181/BTC-TCT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 5181/BTC-TCT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________

Số: 5181/BTC-TCT
V/v chính sách thuế đối với thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Bộ Tài chính nhận được một số công văn của Cục Thuế và Doanh nghiệp đề nghị hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2015. Liên quan đến vấn đề này, ngày 15/12/2015, Bộ Tài chính đã có công văn s 18646/BTC-TCT xin ý kiến Bộ Nông nghiệp và Phát trin nông thôn. Ngày 16/2/2016, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có công văn số 1083/BNN-QLDN gửi Bộ Tài chính. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

- Tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định: Thu nhập miễn thuế TNDN như sau:

“1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.

Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm từ 30% trở lên.

- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.”

- Tại khoản 13, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP nêu trên quy định: Thuế suất thuế TNDN 10% đối với khoản thu nhập sau:

“đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ: Trng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;”

- Tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP nêu trên quy định: Thuế suất thuế TNDN 15% đối với khoản thu nhập sau:

“3a. Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp trồng trt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”

- Tại Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về thuế TNDN có quy định:

“…

Hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế ti Khoản này và tại Điểm e Khoản 2 Điều 15 Nghị định này được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam”.

- Tại điểm a, khoản 3, Điều 4 Thông tư số 83/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam có hướng dẫn sản phẩm chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

Căn cứ các quy định nêu trên và ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

1. Xác định nguyên liệu đầu vào của hoạt động chế biến nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế TNDN.

Từ kỳ tính thuế năm 2015, doanh nghiệp có hoạt động chế biến nông sản, thủy sản đáp ứng các điều kiện sau thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản:

+ Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên. Nguyên liệu đầu vào của hoạt động chế biến nông sản, thủy sản phải là nông sản, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua chế thông thường (bao gm cả phụ phẩm của quá trình sơ chế nông sn, thủy sản). Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, tách hạt, tách cọng, cắt, xay, băm, bóc vỏ, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, vỡ mảnh, đánh bóng hạt, hồ hạt, đóng hộp kín khí hoặc được bảo quản thông thường như bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bng hình thức khác không trái những quy định, hướng dẫn hoặc tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật do cơ quan quản lý Nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.

+ Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.

2. Xác định việc ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động chế biến nông sản, thủy sản

(i) Vấn đề thứ nhất: Ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thủy sản nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện ưu đãi.

Theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13, Nghị định số 12/2015/NĐ-CP và Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì: Từ kỳ tính thuế TNDN năm 2015:

- Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản tại địa bàn KTXH đặc biệt khó khăn được miễn thuế TNDN.

- Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản tại địa bàn KTXH khó khăn được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% trong suốt thời gian hoạt động.

- Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản tại địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện KTXH khó khăn được áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% trong suốt thời gian hoạt động.

Theo quy định tại các văn bản nêu trên thì ưu đãi về thuế TNDN áp dụng cho khoản thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản, thủy sản. Do đó, trường hp doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi khác thì tiếp tục áp dụng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác đồng thời được áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng chế biến nông sản, thủy sản theo quy định tại Nghị định s 12/2015/NĐ-CP và Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

Ví dụ 1: Năm 2014 doanh nghiệp A có dự án đầu tư mới hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã khó khăn và bắt đầu có thu nhập chịu thuế từ năm 2014. Theo quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP và Thông tư số 78/2014/TT-BTC về thuế TNDN thì DNA sẽ được miễn thuế 2 năm (năm 2014, năm 2015), giảm 50% trong 4 năm tiếp theo (năm 2016 đến năm 2019), áp dụng thuế suất 20% trong 10 năm (bắt đầu từ năm 2014). Theo quy định tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP và Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì từ năm 2015 thu nhập từ hoạt động chế biến thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn sẽ được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%. Do vậy năm 2015, DN A có thu nhập từ hoạt động chế biến thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn sẽ được miễn thuế (với mức thuế suất thuế TNDN 10%) và năm 2016 đến năm 2019 sẽ được giảm 50% số thuế phải nộp với mức thuế suất thuế TNDN 10%, từ năm 2020 được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% đến hết thời gian thực hiện dự án.

Ví dụ 2: Doanh nghiệp B hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực chế biến nông sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. DNB đang hưởng ưu đãi thuế TNDN theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP (ưu đãi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước), đến hết kỳ tính thuế năm 2013, DNB đã hết thời gian được hưởng ưu đãi về thuế suất, thời gian được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp đến hết kỳ tính thuế năm 2015. Theo quy định tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP và Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì từ năm 2015 thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản tại địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn sẽ được áp dụng thuế suất thuế TNDN 15%. Do vậy năm 2015 DNB có thu nhập từ hoạt đng chế biến nông sản được giảm 50% số thuế phải nộp với mức thuế suất thuế TNDN 15%. Từ năm 2016 thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản được áp dụng thuế suất 15%.

(ii) Vn đề thứ hai: Ưu đãi thuế TNDN đối với trường hợp thuê gia công chế biến nông sản, thủy sản.

- Trường hợp doanh nghiệp chế biến nông sản, thủy sản trong quá trình chế biến có đi thuê gia công chế biến thì thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thủy sản của doanh nghiệp thuê gia công được ưu đãi thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện:

+ Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.

+ Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề  xuất của Bộ Tài chính.

- Trường hợp doanh nghiệp nhận gia công chế biến nông sản, thủy sản cho bên đi thuê gia công được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thủy sản nếu đáp ứng các điều kiện:

+ Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản do doanh nghiệp nhận gia công trực tiếp đưa vào phục vụ quá trình gia công chế biến tại doanh nghip nhận gia công (không bao gm giá trị nguyên liệu là nông sản, thủy sản của bên đi thuê gia công) trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) của doanh nghiệp nhận gia công từ 30% trở lên.

+ Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính thì được ưu đãi thuế TNDN.

- Trường hp doanh nghiệp thương mại thu mua nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản v đ bán thì thu nhập từ hoạt động kinh doanh nông sản, thủy sản không được hưởng ưu đãi thuế TNDN (không phân biệt có hay không đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP nêu trên).

Bộ Tài chính thông báo đ các Cục thuế biết và thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Cục thuế phản ánh v Bộ Tài chính đ được giải quyết kịp thời./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST;PC;TCDN - BTC;
- Trang thông tin điện tử TCT;
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu VT, TCT (VT, CS (3b)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi