Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 513/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc áp dụng thuế nhập khẩu mỳ chính trong CEPT
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 513/TCHQ-KTTT
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 513/TCHQ-KTTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Hoàng Việt Cường |
Ngày ban hành: | 31/01/2002 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
tải Công văn 513/TCHQ-KTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 513 TCHQ/KTTT NGÀY 31 THÁNG 01 NĂM 2002 VỀ VIỆC ÁP DỤNG THUẾ NHẬP KHẨU
MỲ CHÍNH TRONG CEPT
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố,
Tổng cục Hải quan nhận được điện khẩn số 42/PNV-Th ngày 28-1-2002 của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng về việc áp dụng thuế nhập khẩu mặt hàng mỳ chính trong Danh mục CEPT. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Ngày 18-12-2001 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 137/2001/QĐ-BTC sửa đổi, bổ sung tên và mức thuế suất của một số nhóm mặt hàng trong Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi. Việc sửa đổi này dẫn đến giữa Danh mục Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi và Danh mục CEPT có một số nhóm, mặt hàng không thống nhất trong việc phân loại, áp mã số, ví dụ mặt hàng mỳ chính (nhóm 2103), cà phê (nhóm 0901), lúa mỳ (nhóm 1001), cây dược phẩm (nhóm 1211)...
Sau khi trao đổi, Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) thống nhất, trong thời gian Nghị định 28/2001/NĐ-CP ngày 6-6-2001 chưa thay đổi, thì việc sửa đổi Danh mục Biểu thuế theo Quyết định số 137/2001/QĐ-BTC và hướng dẫn phân loại hàng hoá theo Công văn 577 TC/TCT ngày 17-1-2002 không ảnh hưởng đến việc thực hiện Danh mục CEPT ban hành kèm theo Nghị định 28-2001/NĐ-CP.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan thành phố Hải Phòng và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện.