Công văn 4808/CTTBI-TTKT2 của Cục thuế tỉnh Thái Bình về việc trả lời Công văn số 371/PVCTB-TCKT

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4808/CTTBI-TTKT2

Công văn 4808/CTTBI-TTKT2 của Cục thuế tỉnh Thái Bình về việc trả lời Công văn số 371/PVCTB-TCKT
Cơ quan ban hành: Cục thuế tỉnh Thái BìnhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4808/CTTBI-TTKT2Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Bùi Công Minh
Ngày ban hành:29/08/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 4808/CTTBI-TTKT2

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 4808/CTTBI-TTKT2 PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 4808/CTTBI-TTKT2 DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH
________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 4808/CTTBI-TTKT2
V/v Trả lời CV số 371/PVCTB-TCKT

Thái Bình, ngày 28 tháng 8 năm 2024

Kính gửi:

Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Thái Bình
Mã số thuế: 1000754760
Địa chỉ nhận thông báo: Số 458, Lý Bôn, phường Đề Thám,
TP Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

Ngày 16/8/2024, Cục Thuế nhận được công văn số 371/PVCTB-TCKT của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Thái Bình về việc hóa đơn GTGT không được hoàn thuế. Nội dung công văn đề nghị Cục Thuế giải đáp cho đơn vị một số nội dung:

“1. Nếu trong thời gian tới, đơn vị thanh toán cho PVEP khoản công nợ của hợp đồng chuyển nhượng nêu trên thì hóa đơn số 0000069 được kê khai bổ sung ở thời điểm nào? khi thanh toán xong đơn vị có được hoàn thuế hoặc đủ điều kiện khấu trừ thuế hay không?

2. Trong trường hợp đủ điều kiện khấu trừ thuế, giá trị được khấu trừ thuế của hóa đơn số 0000069 là bao nhiêu?”

1. Căn cứ các quy định pháp luật.

- Căn cứ Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Tại khoản 1 khoản 2 khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có quy định:

“Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

...”

- Căn cứ luật thuế GTGT số 13/2008/QH12; Thông tư số 219/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013; Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/05/2013 của Bộ Tài chính.

Tại khoản 4 Điều 21 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định:

“Điều 21. Hiệu lực thi hành

4. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa là tài sản cố định phát sinh trước ngày 01/01/2014 thì cơ sở kinh doanh thực hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/05/2013 của Bộ Tài chính; đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa là tài sản cố định phát sinh kể từ ngày 01/01/2014 thì cơ sở kinh doanh thực hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư này.”

Tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/05/2013. Sửa đổi điểm c Khoản 2 Điều 15 Mục I Chương III Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 như sau:

“...

Trường hợp cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở và có quyết định xử lý không chấp nhận cho khấu trừ thuế đối với các hóa đơn GTGT không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, sau khi có quyết định xử lý của cơ quan thuế cơ sở kinh doanh mới có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì:

- Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung thuế GTGT.

- Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã không điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn 6 tháng kể từ tháng có Quyết định xử lý của cơ quan thuế.

...

Ví dụ 49b:

Tại Công ty TNHH YKK có tình hình như sau:

- Tháng 3, 4 năm 2012 Công ty TNHH YKK có hóa đơn GTGT mua hàng hóa theo hợp đồng thanh toán trả chậm, thời hạn trả là trong tháng 9 năm 2012. Căn cứ hóa đơn GTGT do người bán cung cấp, kế toán Công ty TNHH đã kê khai khấu trừ thuế GTGT trên Tờ khai thuế tháng 3, tháng 4 năm 2012. Đến thời hạn trả trong tháng 9 năm 2012 Công ty TNHH YKK không có khả năng thanh toán, tuy nhiên Công ty đã không kê khai điều chỉnh giảm.

Tháng 4 năm 2013, cơ quan thuế ban hành Quyết định kiểm tra về thuế GTGT tại Công ty TNHH YKK, thời kỳ kiểm tra là năm 2012. Tại thời điểm kiểm tra, Công ty TNHH YKK không xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa theo hợp đồng thanh toán trả chậm, thời hạn trả là trong tháng 9 năm 2012. Đoàn kiểm tra xử lý không chấp thuận cho Công ty TNHH YKK được kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với các hóa đơn không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Tháng 5 năm 2013 cơ quan thuế đã ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế GTGT tại Công ty TNHH YKK.

Trong tháng 10 năm 2013 Công ty TNHH YKK có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hợp đồng thanh toán trả chậm của hóa đơn GTGT mua hàng của tháng 3 năm 2012 (thời hạn trả là trong tháng 9 năm 2012) thì Công ty TNHH YKK được khai điều chỉnh bổ sung thuế GTGT do thời điểm có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn 6 tháng kể từ khi cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế.

Tháng 12 năm 2013 Công ty TNHH YKK có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hợp đồng thanh toán trả chậm của hóa đơn GTGT mua hàng của tháng 4 năm 2012 (thời hạn thanh toán trong tháng 9 năm 2012) thì Công ty TNHH YKK không được khai điều chỉnh bổ sung thuế GTGT do thời điểm có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đã qua thời hạn 6 tháng kể từ khi cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế.

...”

Theo tài liệu Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Thái Bình gửi kèm (hợp đồng chuyển nhượng dự án ngày 29/12/2010) có nội dung: “Thời hạn thanh toán: trong vòng 90 ngày kể từ khi ký hợp đồng...”.

Như vậy thời hạn thanh toán của hợp đồng chuyển nhượng dự án ngày 29/12/2010 giữa Công ty TNHH Một thành viên Du lịch Dầu khí Thái Bình và Tổng công ty thăm dò khai thác dầu khí đã hết. Căn cứ các quy định trích dẫn nêu trên trường hợp của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Thái Bình không được khai điều chỉnh bổ sung thuế GTGT hóa đơn số 0000069.

Cục Thuế thông tin để Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Thái Bình được biết và thực hiện. Trân trọng!./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Cục;
- Các phòng: KK, TTHTNNT; NVDTPC;
- Lưu: VT, TTKT2.

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG






Bùi Công Minh

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi