Công văn 4717/TCT-KK 2018 trả lời Công điện 428/OSA-VP-2018 ngày 11/10/2018

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4717/TCT-KK

Công văn 4717/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc trả lời Công điện 428/OSA-VP-2018 ngày 11/10/2018 của Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka - Nhật Bản
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4717/TCT-KKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Đại Trí
Ngày ban hành:27/11/2018Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4717/TCT-KK
V/v trả lời Công điện số 428/OSA-VP-2018 ngày 11/10/2018 của Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka - Nhật Bản

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2018

 

Kính gửi: Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka - Nhật Bản
(4-2-15 Inchinocho Higashi Sakai-shi, Osaka, Japan)

Tổng cục Thuế nhận được Công điện số 428/OSA-VP-2018 ngày 11/10/2018 của Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka - Nhật Bản liên quan đến vn đề đóng thuế tại Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) của hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu như sau:

Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế:

“2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, qcó hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, q, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.”

Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế:

“Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn.”

Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các thông tư về thuế:

“b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chng buôn lậu, vận chuyn trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.”

Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ: (hiệu lực từ ngày 01/2/2018)

“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đi với trường hợp kê khai theo q) có hàng hóa, dịch vụ xuất khu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có sthuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, qsố thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khu trừ vào tháng, qtiếp theo;....

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khu không thực hiện việc xuất khu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan...”

Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính:

“a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo q) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có sthuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, q; trường hợp trong tháng, q sthuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, qtiếp theo.

b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.”

Ngoài ra, liên quan đến hoàn thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn tại một số văn bản sau:

- Công văn số 16386/BTC-TCHQ ngày 13/12/2017 của Bộ Tài chính v/v xử lý thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu để SXXK gửi Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nam Ninh, Cục Thuế và Kho bạc nhà nước tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nam:

“3. Đối với các tờ khai xuất khẩu phát sinh từ ngày 01/7/2016 trở đi, việc xử lý thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khu (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu) thực hiện theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế số 106/2016/QH13, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung.”

- Công văn số 5537/BTC-CST ngày 14/5/2018 của Bộ Tài chính v/v kiến nghị hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu gửi Liên minh diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam:

“Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày 01/7/2016 đến trước ngày 01/02/2018 cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đi với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu. Từ ngày 01/02/2018, cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.”

Căn cứ quy định của Luật số 106/2016/QH13, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP , Nghị định số 146/2017/NĐ-CP , Thông tư số 130/2016/TT-BTC thì người nộp thuế không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn.

Tuy nhiên, nội dung nêu tại Công điện số 428/OSA-VP-2018 và thư gửi Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka - Nhật Bản của Công ty Mitani Sangyo chưa nêu cụ thể việc buôn bán hàng hóa nhập khẩu cho những xí nghiệp chế xuất (EPE) từ tháng 7/2016 đến tháng 1/2018 thuộc trường hợp hàng hóa nhập khẩu đsản xuất sản phẩm xuất khẩu hay thuộc trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu. Do đó, căn cứ các quy định nêu trên, Tổng cục Thuế trả lời theo nguyên tắc như sau: số thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu từ tháng 7/2016 đến tháng 02/2018 không được hoàn thuế GTGT. Từ ngày 01/02/2018, cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế trả lời Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka - Nhật Bản được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CS, PC, TTr (TCT);
- Cục Thuế tỉnh Đồng Nai;
- Website TCT;
- Lưu: VT, KK (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đại Trí

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi