Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 44385/CT-TTHT Hà Nội 2020 chính sách thuế giá trị gia tăng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 44385/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hà Nội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 44385/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Tiến Trường |
Ngày ban hành: | 01/06/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 44385/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TP HÀ NỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44385/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2020 |
Kính gửi: Trung tâm điều độ hệ thống điện TP Hà Nội
- Tổng Công ty điện lực Hà Nội
(Đ/c: 69 Đinh Tiên Hoàng, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội
- MST: 0100101114-043)
Trả lời công văn số 08/EVN HANOI-X02/05 đề ngày 18/05/2020 của Trung tâm điều độ hệ thống điện TP Hà Nội - Tổng Công ty điện lực Hà Nội (sau đây gọi tắt là “Trung tâm”) hỏi về chính sách thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
+ Tại khoản 13 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ; tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
…”
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
“1 Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được, bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ…”
+ Tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 quy định về điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
“b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;...”
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này....”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Trung tâm phát sinh thu nhập từ hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng áp dụng Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định đối tượng không chịu thuế GTGT. Đề nghị Trung tâm liên hệ với cơ quan chuyên ngành (Sở Giáo dục và Đào tạo) để xác định hoạt động đào tạo cho chức danh nhân viên vận hành trạm điện và trưởng kíp trạm điện cho nhân viên vận hành trạm điện của Trung tâm thuộc lĩnh vực có phải là hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật hay không, để từ đó có cơ sở xác định thuế suất thuế GTGT theo đúng quy định của pháp luật.
Hoạt động cung cấp dịch vụ đào tạo của Trung tâm (bao gồm cả trường hợp thuộc hoặc không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) nếu cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan thì được xác định là dịch vụ xuất khẩu và áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại tiết b Khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị Trung tâm cung cấp hồ sơ cụ thể, liên hệ Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 3 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Trung tâm điều độ hệ thống điện TP Hà Nội - Tổng Công ty điện lực Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |