Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4426/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư số 42/2003/TT-BTC
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4426/TCT/NV6
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 4426/TCT/NV6 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 12/12/2003 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 4426/TCT/NV6
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC THUẾ SỐ 4426 TCT/NV6
NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2003 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ 42/2003/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2003
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tổng cục Thuế nhận được ý kiến của một số địa phương phản ánh những vướng mắc qua triển khai thực hiện Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 07/05/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/08/2002 của Chính phủ về điều chỉnh mức thuế Môn bài.
Để thực hiện được thống nhất, Tổng cục Thuế giải thích một số điểm sau:
1. Về căn cứ tính thuế Môn bài đối với Doanh nghiệp:
Theo điểm 1 Thông tư số 42/2002/TT-BTC, căn cứ để tính thuế Môn bài đối với Doanh nghiệp là vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư. Theo quy định này, đề nghị Cục thuế căn cứ vào vốn đăng ký của Doanh nghiệp ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư làm căn cứ để xác định mức thuế, không căn cứ vào vốn kinh doanh ghi trong báo cáo kế toán của năm 2003.
2. Về thuế Môn bài đối với các cửa hàng, cửa hiệu và nhóm người lao động:
Theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4, điểm 2 Thông tư số 42/2002/TT-BTC các đối tượng này áp dụng mức thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, cơ quan thuế các cấp căn cứ vào quy mô kinh doanh của từng cửa hàng, cửa hiệu, nhóm người lao động để xác định doanh số, thu nhập làm căn cứ xác định cho công bằng. Trường hợp, các cửa hàng, cửa hiệu, nhóm người lao động có hạch toán kế toán phản ánh đầy đủ doanh thu, chi phí từ đó xác định được thu nhập thì căn cứ vào thu nhập trên báo cáo kế toán để tính bình quân tháng của năm 2003 làm căn cứ xác định bậc Môn bài.
Trường hợp cửa hàng, cửa hiệu, nhóm người lao động không tổ chức hạch toán riêng được hoặc có hạch toán riêng nhưng không xác định được thu nhập thì căn cứ vào doanh thu bán hàng và tỷ lệ thu nhập chịu thuế áp dụng đối với hộ cá thể để xác định thu nhập. Cũng có thể căn cứ vào thu nhập của hộ cá thể kinh doanh cùng ngành nghề, cùng quy mô để xác định bậc Môn bài của cửa hàng, cửa hiệu, nhóm người lao động nhận khoán để đảm bảo công bằng.
Đối với những Doanh nghiệp có nhiều cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc thì doanh nghiệp tự phân loại cửa hàng, cửa hiệu thành các nhóm có quy mô khác nhau; cơ quan thuế căn cứ vào kê khai của doanh nghiệp để xem xét, cần thiết phải tra cụ thể để có mức Môn bài cho mỗi nhóm hoặc một số mức chung cho tất cả các cửa hàng, cửa hiệu.
3. Về thuế Môn bài đối với các cơ sở đã nghỉ kinh doanh hoặc có đăng ký nhưng chưa kinh doanh:
- Đối với cơ sở đã nghỉ hẳn kinh doanh (kể cả cơ sở nghỉ nhưng không khai báo, cơ sở kinh doanh cơ quan thuế đã thông báo bỏ trốn): tạm thời chưa thu thuế Môn bài, khi cơ sở trở lại kinh doanh sẽ thu thuế Môn bài tính từ thời điểm trở lại kinh doanh.
- Đối với cơ sở mới thành lập đã đăng ký thuế nhưng chưa kinh doanh: vẫn phải lập bộ thu thuế Môn bài nhằm kiểm kê, kiểm soát.
- Đối với những doanh nghiệp đã có quyết định giải thể chỉ còn bộ phận điều hành hoạt động nhằm giải quyết những tồn tại về tài sản và công nợ thì không thu thuế Môn bài.
4. Về miễn giảm thuế Môn bài:
Theo điểm 3 Thông tư 42/2002/TT-BTC tạm thời giảm 50% thuế Môn bài của các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu của các Hợp tác xã và Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn được xác định là miền núi thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Để thống nhất ưu đãi thuế Môn bài với ưu đãi các loại thuế khác theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, địa bàn được xác định là miền núi được thực hiện theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/03/2002 về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và các văn bản khác của Chính phủ khác (nếu có).
Riêng các hộ đánh bắt hải sản, các quỹ tín dụng nhân xã, các hợp tác xã chuyên kinh doanh phục vụ sản xuất nông nghiệp được giảm 50% thuế Môn bài, không phân biệt địa bàn kinh doanh.
5. Về lập Bộ Môn bài:
Do thuế Môn bài nhằm mục đích kiểm kê kiểm soát cơ sở kinh doanh, vì vậy cơ quan thuế phải đưa tất cả các cơ sở kinh doanh vào lập bộ, bao gồm cả những đối tượng tạm thời được miễn giảm thuế Môn bài theo Thông tư số 42/2002/TT-BTC. Khi lập bộ, duyệt bộ; các trường hợp được miễn thuế, giảm thuế sẽ được phản ánh thêm cột số thuế được miễn, giảm để thuận tiện cho việc thống kê báo cáo.