Công văn 4398/TCT-KK 2019 khai thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4398/TCT-KK

Công văn 4398/TCT-KK năm 2019 về khai thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4398/TCT-KKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày ban hành:29/10/2019Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 4398/TCT-KK

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 4398/TCT-KK DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 4398/TCT-KK PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
---------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
---------------

Số: 4398/TCT-KK
V/v khai thuế GTGT

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2019

Kính gửi: Công ty TNHH Wipro Unza Việt Nam

Trả li công văn sWU-2019-0107 ngày 16/7/2019 của Công ty TNHH Wipro Unza Việt Nam (Công ty TNHH Wipro Consumer Care Việt Nam; mã số thuế: 3700262165; địa chỉ: số 7, đường số 4, Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương; sau đây gọi là "Công ty") về việc khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) liên quan đến Chi nhánh Công ty tại Hà Nội (mã số thuế 3700262165-002; địa chỉ: Ô số 2, tầng 14, Tòa nhà Hàn Việt, 203 Minh Khai, phường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội; sau đây gọi là "Chi nhánh"), tiếp theo Công văn số 2706/TCT-KK ngày 05/7/2019, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ hưng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trong đó có hướng dẫn tại Điểm 2.6(a) Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này:

"2.6. Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tnh, thành phtrực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

a) Sdụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau; ...".

Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên:

4. ... Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế GTGT riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. ...”.

Căn chướng dẫn tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sđiều Luật Thuế GTGT (bao gồm các Thông tư sửa đổi, bổ sung có liên quan), trong đó có hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 14:

"1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hăng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất".

Căn cứ hướng dẫn tại Điểm a Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên (sửa đổi bổ sung Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên):

"2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cđịnh) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đu vào của hàng hóa, dch vdùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cdoanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ sthuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cui năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ sthuế GTGT đầu vào được khu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.".

Căn cứ hướng dẫn tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một sđiều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một sđiều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:

5. Khai bsung hồ sơ khai thuế

a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

... Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyn công b quyết định kim tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:

... Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định x lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai b sung).".

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty (tại tỉnh Bình Dương) đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, Chi nhánh (tại thành phHà Nội) trực tiếp xuất hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ và có phát sinh doanh thu thì Chi nhánh thực hiện:

- Tạo hóa đơn, thông báo phát hành hóa đơn và sử dụng hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC , Thông tư số 37/2017/TT-BTC nêu trên và các Thông tư sửa đổi, b sung có liên quan.

- Hạch toán riêng doanh thu, thuế GTGT đầu vào, đầu ra phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh và khai thuế, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại thành phố Hà Nội theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, Điểm a Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên và các Thông tư sửa đổi, bổ sung có liên quan.

- Công ty phải xuất hóa đơn GTGT giao cho Chi nhánh đối với hàng hóa chuyển giao cho Chi nhánh bán hàng theo hướng dẫn tại Điểm 2.6(a) Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.

Đối với hóa đơn GTGT đầu vào mang tên người mua và mã số thuế của Công ty đã được Công ty khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp nhưng phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh:

+ Trường hợp Công ty chưa được cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết đnh kiểm tra thuế, thanh tra thuế kỳ tính thuế có liên quan tại trụ sở Công ty thì Công ty khai bổ sung hồ sơ khai thuế điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào tương ứng và lập biên bản bàn giao cho Chi nhánh để Chi nhánh khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp Chi nhánh;

+ Trường hợp Công ty đã được cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế kỳ tính thuế có liên quan tại trụ s Công ty thì thực hiện theo kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế có liên quan.

Tổng cục Thuế thông báo để Công ty TNHH Wipro Unza Việt Nam được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Ph
ó Tổng cục trưởng Phi Vân Tuấn (để báo cáo);
- Vụ Pháp chế (BTC);
- C
ác Vụ: PC, CS (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, KK.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Thu Hà

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi