Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4284/CTQNA-TTHT của Cục thuế tỉnh Quảng Nam về việc trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4284/CTQNA-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục thuế tỉnh Quảng Nam | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4284/CTQNA-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lương Đình Đường |
Ngày ban hành: | 20/05/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 4284/CTQNA-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NAM ________________ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________ |
Số: 4284/CTQNA-TTHT V/v trả lời chính sách thuế GTGT | Quảng Nam, ngày 20 tháng 5 năm 2024 |
Kính gửi: Công ty TNHH Nguyên Bảo Bối
MST: 4001106038; email: [email protected]
Địa chỉ: thôn Đông Phú, xã Đại Hiệp, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Cục Thuế tỉnh Quảng Nam nhận được văn bản số 378/CV-NBB ngày 10/5/2024 của Công ty TNHH Nguyên Bảo Bối (gọi tắt là Công ty) về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT). Vấn đề Công ty nêu, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của Chính Phủ:
+ Tại Điều 1 quy định:
“ 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kê khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
…
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
…
4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
…”
+ Tại khoản 1 Điều 2 quy định:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.”
+ Tại Phụ lục I Danh mục hàng hóa dịch vụ không được giảm thuế suất thuế GTGT quy định:
Mã 6810410 - Dịch vụ cho thuê nhà và quyền sử dụng đất không để ở.
+ Tại Phụ lục III Danh mục Hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế suất thuế GTGT quy định:
Mã 6311013 - Dịch vụ cung cấp các ứng dụng
Mã 6311019 - Dịch vụ cung cấp hạ tầng công nghệ thông tin
- Tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế trả lời như sau:
- Từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024, Công ty được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Nghị định số 94/2023/NĐ-CP (trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 1 Nghị định này, chi tiết tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định).
- Trường hợp Công ty cho thuê sân sát hạch lái xe, phòng sát hạch, nhà điều hành, nhà cửa vật kiến trúc… thuộc mã 6810410 - Dịch vụ cho thuê nhà và quyền sử dụng đất không để ở; cho thuê hệ thống phần mềm thuộc mã 6311013 - Dịch vụ cung cấp các ứng dụng; cho thuê hệ thống máy tính, máy móc thiết bị điều khiển, camera theo dõi hoạt động sát hạch… thuộc mã 6311019 - Dịch vụ cung cấp hạ tầng công nghệ thông tin. Các dịch vụ này được quy định tại các Phụ lục kèm theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP nên thuộc nhóm hàng hóa dịch vụ không được giảm thuế suất thuế GTGT theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP.
- Lưu ý, Công ty khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau (trong đó có các nhóm hàng hóa, dịch vụ được áp dụng mức giảm thuế suất và không được áp dụng mức giảm thuế suất) thì trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ; nếu Công ty không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà Công ty sản xuất, kinh doanh.
Đề nghị Công ty căn cứ vào quy định của pháp luật và tình hình thực tế phát sinh để thực hiện theo đúng quy định./.
Nơi nhận: - Như trên; - Phòng: TTKT2; - Website Cục Thuế; - Lưu: VT, TTHT. | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG |