Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4213/TCT-CS của Tổng cục Thuế hướng dẫn vướng mắc về lệ phí trước bạ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4213/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4213/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 05/12/2013 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 4213/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4213/TCT-CS | Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An
Trả lời công văn số 876/CT-THNVDT ngày 11/06/2013 của Cục Thuế tỉnh Long An về vướng mắc trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ nhà, đất thừa kế hoặc là quà tặng giữa anh, chị, em ruột, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 3 Điều 48 Mục 5 Chương II Luật đất đai số 13/2003/QH11 ngày 10/12/2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
"3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng…"
- Tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/08/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, quy định về sửa đổi Khoản 10, Điều 3 về các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ:
"10. Nhà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp này, khi khai lệ phí trước bạ, người nhận tài sản phải xuất trình cho cơ quan thuế các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ với người thừa kế, cho, tặng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người cho hoặc nhận tài sản thường trú về mối quan hệ trên."
Căn cứ quy định trên, chính sách thu lệ phí trước bạ hiện hành chưa có quy định đối với trường hợp cả vợ chồng là đồng sở hữu nhà, đất tặng nhà, đất cho vợ chồng anh, chị, em ruột của vợ (hoặc của chồng), khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người nhận tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần giá trị tài sản do anh, chị, em ruột tặng cho nhau và phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần giá trị tài sản của vợ tặng anh, chị, em ruột của chồng (hoặc chồng tặng anh, chị, em ruột của vợ).
Tổng cục Thuế ghi nhận ý kiến phản ánh của Cục Thuế về chính sách thu lệ phí trước bạ đối với trường hợp nêu trên để tiếp tục nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền quy định khi sửa đổi chính sách về lệ phí trước bạ.
Trong khi chưa có quy định mới, đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định hiện hành để xác định đúng số tiền lệ phí trước bạ phải nộp theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Long An được biết./.
Nơi nhận:
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |