Công văn 4210/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế tài nguyên, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4210/TCT-CS

Công văn 4210/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế tài nguyên, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:4210/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:29/09/2014Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 4210/TCT-CS

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 4210/TCT-CS DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Công văn 4210/TCT-CS ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
Số: 4210/TCT-CS
V/v: Chính sách thuế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2014
 
 
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
 
Trả lời công văn số 2014/CT-TTHT ngày 25/7/2014 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk vướng mắc về chính sách thuế Tài nguyên, thuế GTGT và thuế TNDN, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện:
Tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên quy định:
“3. Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân; “
Tại Điểm 3.1 Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật thuế tài nguyên quy định:
“3. Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
3.1. Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dừng sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân.
Giá bán điện thương phẩm bình quân để tính thuế tài nguyên đối với các cơ sở sản xuất thủy điện do Bộ Tài chính công bố.”
Căn cứ các quy định trên, quy định về giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện tại Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn đúng với quy định về giá tính thuế tài nguyên của Luật Thuế tài nguyên và Nghị định của Chính phủ hướng dẫn Luật Thuế tài nguyên, đó là giá bán điện thương phẩm bình quân và do Bộ Tài chính công bố.
Về ý kiến đề xuất của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk sửa đổi quy định về giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện, Tổng cục Thuế ghi nhận để nghiên cứu, đề xuất với cấp có thẩm quyền khi sửa đổi chính sách về thuế tài nguyên.
2. Về chứng từ thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản tiền vay:
Tại Điểm b Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài Chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế như sau:
“b) Sửa đổi, bổ sung khổ đầu khoản 3 Điều 15 như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định...”.
Đề nghị Cục Thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC nêu trên.
3. Về việc tra cứu tài khoản ngân hàng:
Hiện tại trên ứng dụng đăng ký thuế tập trung (PIT) đã hỗ trợ nhập và tra cứu thông tin tài khoản của người nộp thuế. Vì vậy để đối chiếu số tài khoản của người nộp thuế thì cơ quan thuế có thể tra cứu thông tin trên ứng dụng PIT.
4. Về việc áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp mới thành lập:
Tại Điểm b, Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài Chính quy định về điều kiện, nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư.
“2. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh lần đầu, trừ các trường hợp sau:
b.3) Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ kinh doanh cá thể và không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh trước đây.”
Căn cứ quy định trên, Tổng cục Thuế nhất trí với quan điểm xử lý của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk: trường hợp DNTN TM Trung Nga được thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 nhưng tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp (chủ Doanh nghiệp cho vợ đứng tên) là kế thừa của hộ kinh doanh cũ (chủ hộ do chồng đứng tên) để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh (không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh) thì DNTN TM Trung Nga không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP và Thông tư số 123/2012/TT-BTC.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk được biết./.
 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ: PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn
 
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi