Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 3913/TCT-CS 2019 về thuế giá trị gia tăng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 3913/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3913/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lưu Đức Huy |
Ngày ban hành: | 30/09/2019 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 3913/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH ---------------- Số: 3913/TCT-CS V/v: Thuế GTGT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ------------------- Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2019
|
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 445/CT-KK ngày 15/5/2019 của Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng về chứng từ thanh toán ủy quyền cho bên thứ ba. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại mục 2 khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế (sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13) về các trường hợp hoàn thuế như sau:
“Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13:
3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa đuợc khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.
2. Tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về thuế giá trị gia tăng về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau:
“Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. ...
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
...3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
...b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
...b.3) Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có). ”
Căn cứ quy định, hướng dẫn nêu trên và theo nội dung trình bày của Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng tại công văn số 445/CT-KK: Trường hợp Công ty cổ phần thực phẩm Sao Ta xuất khẩu hàng hóa cho khách hàng nước ngoài là Công ty International Marketing Specialists, Inc.,sau đó khách hàng nước ngoài ủy quyền cho bên thứ ba ở nước ngoài là Công ty Bonamar Corporation thanh toán qua ngân hàng theo quy định tại phụ lục hợp đồng xuất khẩu hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng thì việc ủy quyền thanh toán nêu trên là theo hướng dẫn tại điểm b.3 khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Theo trình bày tại công văn số 445/CT-KK nêu trên và các tài liệu gửi kèm thì trong 13 lô hàng xuất khẩu của Công ty cổ phần thực phẩm Sao Ta xuất cho International Marketing Specialists, Inc. có 09 lô hàng (từ lô số 01 đến lô số 09) có xác nhận của Bộ phận giám sát Hải quan trước ngày 2/8/2018, trước thời điểm hai bên ký Phụ lục 01/18 ngày 2/8/2018 thỏa thuận về việc người mua là International Marketing Specialists, Inc chỉ định cho Bonamar Corporation thanh toán cho 13 đơn đặt hàng và Phụ lục này có giá trị kể từ ngày ký.
Tuy nhiên, tại 09 đơn đặt hàng điều khoản thanh toán có ghi: “Bằng TTR 100% tổng giá trị hóa đơn trong vòng 03 ngày sau khi sản phẩm được USFDA thông qua và được chuyển đến kho chỉ định của người mua.” Do đó, đề nghị Cục thuế tỉnh Sóc Trăng rà soát thêm về điều kiện, thời hạn thanh toán giữa Công ty International Marketing Specialists, Inc. và Công ty cổ phần thực phẩm Sao Ta và đối chiếu các quy định nêu trên để xử lý.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng được biết./.
Nơi nhận: - Như trên; - Phó TCTr. Nguyễn Thế Mạnh (để báo cáo); - Vụ PC (BTC); - Vụ PC (TCT); - Website TCT; - Lưu: VT, CS (3b). | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy |