Công văn 3767/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn lập hóa đơn, kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3767/TCT-KK

Công văn 3767/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn lập hóa đơn, kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3767/TCT-KKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Văn Phu
Ngày ban hành:05/09/2014Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
_________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________

Số: 3767/TCT-KK
V/v: hướng dẫn lập hóa đơn, kê khai khấu trừ thuế GTGT

Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2014

 

Kính gửi: Công ty TNHH MTV Điện máy và Đầu tư

Trả lời công văn số 01 ĐM-ĐT đề ngày 06/01/2014 của Công ty TNHH MTV Điện máy và Đầu tư đề nghị hướng dẫn vướng mắc về lập hóa đơn, kê khai khấu trừ thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ, khoản 1 Điều 3 Chương I; khoản 1b Điều 14 Chương III; khoản 2.8 Phụ lục 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

“ Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật”;

“Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ “

2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT.”

- Điểm 1; 2.8 Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định về hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa dịch vụ như sau:

“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT...

“2.8. Cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Hóa đơn này là căn cứ để bên bán điều chỉnh doanh số bản, số thuế GTGT đầu ra; bên mua điều chỉnh doanh số mua, số thuế GTGT đầu vào.

…………

Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải hoàn trả lại toàn bộ hàng hóa, hoặc một phần hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT lý do trả hàng theo hóa đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hóa đơn) đồng thời kèm theo hóa đơn để gửi trả bên bán để bên bán lập lại hóa đơn GTGT cho số lượng hàng hóa đã nhận và làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số bán và thuế GTGT đầu ra.”

Theo báo cáo thì Công ty TNHH MTV Điện máy và Đầu tư (bên bán) đã xuất hóa đơn (số 0031580 ngày 21/3/2009), đã kê khai, nộp thuế tại Cục Thuế TP. Hải Phòng, đã giao hàng cho Công ty TNHH MTV thực phẩm và đầu tư FOCOCEV (bên mua). Bên mua đã kê khai khấu trừ thuế GTGT tại Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh đối với hóa đơn số 0031580 nêu trên. Tuy nhiên, bên mua chưa nhận hàng do không đúng quy cách chất lượng thì bên bán, bên mua thực hiện như sau: lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT lý do trả hàng theo hóa đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hóa đơn) đồng thời kèm theo hóa đơn để gửi trả bên bán để làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số bán và thuế GTGT đầu ra và bên mua thực hiện điều chỉnh chi phí, thuế GTGT đầu vào.

Trường hợp ngày 15/12/2011 bên mua đã lập hóa đơn số 0015301 giao cho bên bán với mục đích điều chỉnh hóa đơn số 0031580 ngày 21/3/2009, tại hóa đơn 0015301 lại thực hiện gộp tiền phạt hợp đồng, tiền phạt do tính lãi vì chậm thanh toán là chưa đúng quy định. Công ty TNHH MTV Điện máy và Đầu tư và Công ty TNHH MTV thực phẩm và đầu tư FOCOCEV thực hiện lập biên bản hủy hóa đơn số 0015301 ngày 15/12/2011 nêu trên và thực hiện điều chỉnh doanh thu, chi phí, kê khai điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra theo quy định.

Đối với khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, tiền lãi vay vì chậm thanh toán không phải hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nên không phải lập hóa đơn GTGT và 02 Công ty được xác định doanh thu, chi phí tính thuế TNDN theo quy định.

Giao Cục Thuế TP.Hải Phòng, Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh phối hợp hướng dẫn 02 doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định và hỗ trợ doanh nghiệp giảm thiểu các thủ tục hành chính (nếu có).

Tổng cục Thuế trả lời để doanh nghiệp biết, liên hệ với Cục Thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện ./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế TP. Hải Phòng;
- Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh;
- Công ty TNHH MTV thực phẩm và đầu tư FOCOCEV
- Vụ: CS; PC (TCT);
- Lưu: VT, KK (3b).

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi