Công văn 3544/TCT-KK 2018 xử lý bù trừ thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3544/TCT-KK

Công văn 3544/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc xử lý bù trừ thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3544/TCT-KKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Đại Trí
Ngày ban hành:19/09/2018Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

B TÀI CHÍNH
TNG CỤC THU
-------

Số: 3544/TCT-KK
V/v: Xử lý bù trừ thuế TNDN.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2018

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 5739/CT-KKKTT ngày 15/6/2018 của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc đề nghị hướng dẫn xử lý bù trừ tiền thuế TNDN của hoạt động kinh doanh bất động sản và hoạt động kinh doanh khác. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 4, Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính được sửa đổi bổ sung tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính;

Căn cứ Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về việc Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;

Căn cứ Điều 59 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về việc Hoàn trả tiền thuế, hoàn trả tiền thuế kiêm bù trừ với khoản phải nộp ngân sách nhà nước.

Đối với trường hợp Công ty TNHH Đầu tư thương mại Vĩnh Phúc (MST 0101315944), tại thời điểm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017, Công ty đồng thời có số phải nộp và số nộp thừa trên các tiểu mục khác nhau của cùng một sắc thuế thì Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc hướng dẫn doanh nghiệp xử lý số thuế nộp thừa theo quy định tại điểm a, b,c Khoản 2 Điều 33, Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn thực hiện bù trừ số tiền thuế nộp thừa trên tiểu mục 1053 với số tiền thuế phải nộp trên tiểu mục 1052 thì Cục Thuế thực hiện thủ tục hoàn thuế kiêm bù trừ để giải quyết cho doanh nghiệp.

Đối với trường hợp Công ty cổ phần đầu tư Tam Đảo (MST 2500221949), Tng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện kiểm tra số liệu cụ thể của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có kê khai và tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tiến độ thu tiền của khách hàng khi thực hiện dự án đầu tư tại Hà Nội, Thanh Hóa thì doanh thu từ hoạt động này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế TNDN trong năm; số tiền thuế đã nộp là khoản tạm nộp, không phải khoản nộp thừa thuế TNDN kỳ quyết toán năm 2017 và không được xử lý bù trừ với nghĩa vụ phải nộp trên tờ khai quyết toán năm 2017. Nếu doanh nghiệp có s thực nộp thừa so với nghĩa vụ phải nộp trên tờ khai quyết toán năm 2017, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc hướng dẫn doanh nghiệp xử lý số thuế nộp thừa theo quy định tại điểm a, b,c Khoản 2 Điều 33, Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn thực hiện bù trừ số tiền thuế nộp thừa trên tiểu mục 1053 với số tiền thuế phải nộp trên tiu mục 1052 thì Cục Thuế thực hiện thủ tục hoàn thuế kiêm bù trừ để giải quyết cho doanh nghiệp. Khi lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN cho Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký kê khai, quyết toán thuế, Cơ quan thuế phải xác định và phân bổ số tiền phải hoàn trả cho từng địa phương nơi đã thu ngân sách nhà nước, số tiền phải bù trừ cho từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu, mỗi địa phương ghi một dòng riêng trên Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CS, PC, QLN;

- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, KK(2b).

KT. TNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đại Trí

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi