Công văn 3251 TCT/TS của Tổng cục Thuế về việc thu thuế nhà đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3251 TCT/TS

Công văn 3251 TCT/TS của Tổng cục Thuế về việc thu thuế nhà đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3251 TCT/TSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Thị Cúc
Ngày ban hành:05/10/2004Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 3251 TCT/TS

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
_____________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________

Số: 3251 TCT/TS
V/v thu thuế nhà đất và thuế SDĐNN

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2004

 

Kính gửi: Cục thuế TP. Hải Phòng

 

Trả lời Công văn số 803 CV/TH-DT ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Cục thuế thành phố Hải Phòng về việc thu thuế nhà, đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1.Về Thuế Nhà, đất:

- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật nếu hiện tại vẫn có tên trong sổ bộ thuế nhà, đất hàng năm của địa phương và có đủ điều kiện để được miễn thuế nhà, đất quy định tại Điểm a, Mục I, Thông tư số 23 TC/TCT ngày 26 tháng 4 năm 1996 của Bộ Tài chính thì tiếp tục được miễn thuế nhà, đất theo quy định của Pháp lệnh Thuế nhà, đất.

- Theo quy định tại Điểm 1b, Mục I và Điểm 1, Mục IV, Thông tư số 83 TC/TCT ngày 07 tháng 10 năm 1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 94/CP ngày 25 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế nhà, đất thì trong thời gian xây dựng cơ bản đối với các dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê của doanh nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất vẫn phải thực hiện nộp thuế nhà, đất theo quy định của Pháp lệnh Thuế nhà, đất.

- Theo quy định tại Điểm 1b, Thông tư số 71/2002/TT-BTC ngày 19 tháng 8 năm 2002 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 83 TC/TCT ngày 07 tháng 10 năm 1994 của Bộ Tài chính nêu trên thì diện tích đất ở được miễn thuế nhà, đất không được vượt quá hạn mức đất ở của mỗi hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 và Điều 57 của Luật Đất đai (cũ) và quy định tại Điều 83, Điều 84 của Luật Đất đai năm 2003: “UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn và tự xây dựng nhà ở tại đô thị”.

 

2. Về thuế SDĐNN:

Thi hành Luật Đất đai năm 2003, nghĩa vụ tài chính đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được thực hiện như sau:

- Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức của hộ gia đình thuộc đối tượng thuê đất theo quy định tại Khoản 7, Điều 1, Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều xuất nhập khẩu Cần Thơ, có tài khoản riêng và có chức năng xuất khẩu trực tiếp, đã ký hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài nhưng hàng hoá do Xí nghiệp xuất bán cho khách hàng nước ngoài không được thanh toán trực tiếp vào tài khoản của Xí nghiệp nên Xí nghiệp không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Do đó, số hàng hoá xuất khẩu này không đủ điều kiện để khấu từ hoặc hoàn thuế theo quy định.

3. Về hoá đơn, chứng từ:

Trường hợp doanh nghiệp bán đã cung cấp hàng hoá, dịch vụ và thu tiền hàng của khách nhưng chưa xuất hoá đơn, nếu đơn vị tự phát hiện, đã kê khai nộp thuế GTGT và cơ quan thuế kiểm tra xác định đúng thực tế thì đơn vị được xuất hoá đơn GTGT nhưng bị xử phạt vi phạm về lập và sử dụng hoá đơn.

4. Về xuất hàng trả lại:

Trường hợp xuất trả hàng đã được lập hoá đơn và giao hàng cho bên mua nhưng do hàng hoá kém chất lượng, không đúng quy cách phải trả lại toàn bộ hoặc một phần, nếu bên bán là đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, bên mua là đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì khi xuất trả hàng cho bên bán, bên mua sử dụng hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả người bán do không đúng quy cách, chất lượng, số lượng, giá trị tiền hàng, dòng thuế GTGT gạch chéo. Hoá đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh kê khai nộp thuế. (điểm 5,8, Mục IV, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC).

Tổng cục Thuế trả lời Cục thuế tỉnh Hải phòng biết và thực hiện.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Thị Cúc

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi