Công văn 3244/CTBDI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Định về việc khai thuế sau kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3244/CTBDI-TTHT

Công văn 3244/CTBDI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Định về việc khai thuế sau kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Bình ĐịnhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3244/CTBDI-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Hữu Danh
Ngày ban hành:09/09/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 3244/CTBDI-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 3244/CTBDI-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 3244/CTBDI-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THU

CỤC THU TỈNH BÌNH ĐỊNH

________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 3244/CTBDI-TTHT

V/v khai thuế sau kiểm tra

hoàn thuế GTGT

Bình Định, ngày 09 tháng 9 năm 2024

 

 

Kính gửi: Công ty TNHH SXTM và XD Thiên Phát.

Địa chỉ: Lô A1, Cụm Công nghiệp Hoài Tân, TX. Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.

 

Cục Thuế tỉnh Bình Định nhận được Công văn số CV01.2024 ngày 11/06/2024 của Công ty TNHH SXTM và XD Thiên Phát (Công ty) về việc “Đề nghị hướng dẫn sau kiểm tra hoàn thuế GTGT”.

Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Bình Định có ý kiến như sau:

1. Về xử lý thuế đầu vào của sản phẩm hỏng:

- Tại khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 quy định về trường hợp bất khả kháng:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

27. Trường hợp bất khả kháng bao gồm:

a) Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;

b) Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ.”;

- Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:

Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.

Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật...”;

- Tại công văn số 796/TCT-CS ngày 20/03/2023 của Tổng cục Thuế “V/v trả lời chính sách thuế”;

Căn cứ các quy định và hướng dẫn của Tổng cục Thuế nêu trên, trường hợp Công ty phát sinh sản phẩm bị hư, hỏng trong quá trình kinh doanh không do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác, thì giá trị sản phẩm bị hư, hỏng không được tính vào khoản chi được trừ khi xác định thuế TNDN (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào của sản phẩm bị hư).

2. Về thuế GTGT đầu vào không được hoàn theo kết luận kiểm tra hoàn thuế do khách hàng nước ngoài chậm thanh toán:

- Tại khoản 1 và khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.”;

- Tại điểm a khoản 3 Điều 16 Thông tư hợp nhất số 21/VBHN-BTC ngày 30/12/2021 của Bộ Tài chính quy định về thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

“3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng

a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.

…”;

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty đã được cơ quan thuế kiểm tra và kết luận không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT tương ứng với doanh thu lô hàng xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài, đến sau thời điểm có kết luận của cơ quan thuế mới có chứng từ thanh toán đối với lô hàng xuất khẩu thì không được kê khai bổ sung điều chỉnh tăng số tiền thuế GTGT được khấu trừ và hoàn thuế đối với số tiền thuế GTGT đã được cơ quan thuế kết luận không đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế.

Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời để Công ty TNHH SXTM và XD Thiên Phát được biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lãnh đạo Cục;

- Các phòng: TTKT 1,2,3, NVDTPC;

- Lưu: VT, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Hữu Danh

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi