Công văn 3103TCT/PCCS của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3103TCT/PCCS

Công văn 3103TCT/PCCS của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3103TCT/PCCSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:22/09/2004Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 3103TCT/PCCS

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
____________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________

Số: 3103 TCT/PCCS
V/v hướng dẫn chính sách thuế

Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2004


 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đồng Nai

 

Trả lời công văn số 1013 CT/TT&HT ngày5 tháng 7 năm 2004 của Cục thuế tỉnh Đồng Nai về một số vướng mắc về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Thuế thu nhập cá nhân.

Tại điểm 4.2.3, Mục I Thông tư số 05/2002/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2002 hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao quy định các khoản thu nhập không chịu thuế, trong đó có nêu: “Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hướng chính sách xã hội như: thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công giúp đỡ cách mạng; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp giải quyết các tệ nạn xã hội”.

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty có chi tiền trợ cấp ma chay cho người nước ngoài là cán bộ, công nhân viên của Công ty khi người thân trong gia đình của họ ở nước ngoài bị chết thì khoản tiền trợ cấp này thuộc khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Kể từ ngày 01 tháng 08 năm 2004 trở đi, thực hiện theo quy định Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2004 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP nêu trên.

2. Về ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

a. Căn cứ theo quy định tại điểm 3, Mục 1, Phần H Thông tư số 128/003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì:

- Đối với dự án đầu tư mở rộng thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2004 và được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì tiếp tục được hưởng các ưu đãi về thuế TNDN ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Nếu mức ưu đãi thuế thuế TNDN ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC cho thời gian còn lại

- Đối với dự án đầu tư mở rộng thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2004 nhưng đến năm 2004 dự án mới hoàn thành đưa vào sử dụng thì được miễn thuế, giảm thuế theo hướng dân tại điểm 3.1, Mục III, Phần E Thông tư số 128/TT-BTC nêu trên.

b. Tại điểm 3, Mục I, Phần D Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20 tháng 2 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 4 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định: “Cơ sở sản xuất trong nước đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô được miễn thuế TNDN cho phần thu nhập tăng thêm của năm đầu và giảm 50% thuế TNDN phải nộp tăng thêm do đầu tư mới mang lại của hai năm tiếp theo”.

Căn cứ theo hướng dẫn nêu trên thì kể từ 01 tháng 01 năm 2004 trở về trước, đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô thì được miễn thuế TNDN có phần thu nhập tăng thêm của năm đầu và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp tăng thêm do đầu tư mới mang lại của hai năm tiếp theo.

3. Về thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.

a. Tại mục III, Phần C Thông tư số 128/2003/TT-BTC quy định: “Đối tượng nộp thuế là tổ chức kinh doanh có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuế đất”

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên thì tổ chức kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư hạ tầng kỹ thuật có thu nhập từ hoạt động chuyển quyền thuê đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì phải nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển quyền thuê đất này.

b. Tại Mục VI. Phần C Thông số 128/2003/TT-BTC quy định: “Không áp dụng mức thuế suất ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại phần E Thông tư này đối với thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất”.

 

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, cơ sở sản xuất, kinh doanh đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (hoặc Giấy phép đầu tư) đã được cấp, có phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất thì phần thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất không thuộc diện được hưởng mức ưu đãi miễn thuế, giảm thuế TNDN theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC. Cơ sở kinh doanh phải kê khai nộp thuế riêng đối với phần thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo mức thuế suất quy định tại Mục V, Phần C Thông tư số 128/003/TT-BTC nêu trên.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi