Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 3010/BTC-CST của Bộ Tài chính về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng là chế phẩm sử dụng trong hệ thống xử lý nước thải
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 3010/BTC-CST
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3010/BTC-CST | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lưu Đức Huy |
Ngày ban hành: | 08/03/2016 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 3010/BTC-CST
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3010/BTC-CST | Hà Nội, ngày 8 tháng 03 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH GOSHU KOHAN VIỆT NAM.
Bộ Tài chính nhận được công văn số 1601004/GKCV-CV ngày 19/01/2016 của Công ty TNHH GOSHU KOHSAN Việt Nam về thuế VAT cho hàng nhập khẩu để xuất doanh nghiệp chế xuất. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về ý kiến cho rằng hàng hóa của công ty xuất khẩu cho doanh nghiệp chế xuất là hàng hóa thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 0%
- Khoản 1 Điều 8 Luật thuế Giá trị gia tăng hợp nhất quy định “Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu”
- Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 209/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều Luật thuế Giá trị gia tăng quy định “Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này”.
Căn cứ quy định nêu trên, mặt hàng chế phẩm sử dụng trong hệ thống xử lý nước và nước thải nhập khẩu thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng là 10%. Khi công ty bán mặt hàng chế phẩm sử dụng trong hệ thống xử lý nước và nước thải cho doanh nghiệp chế xuất thì mặt hàng chế phẩm này là hàng hóa xuất khẩu nên thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%.
2. Về ý kiến đề nghị chấp thuận cho công ty Goshu Kohsan áp dụng thuế GTGT 5% tại nhập khẩu cho các chế phẩm xử lý nước và nước thải được nhập khẩu để xuất khẩu cho doanh nghiệp chế xuất của công ty theo nhóm 3808:
- Điểm c, Khoản 2, Điều 10, Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% áp dụng cho các mặt hàng là “Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác”
- Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 quy định: “1. Trường hợp hàng hóa được quy định cụ thể thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoặc 10% theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định tại các văn bản đó; trừ hàng hóa là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản; thiết bị, dụng cụ y tế thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 4, 5 Điều 4 Thông tư này”.
Căn cứ quy định nêu trên, các mặt hàng “chế phẩm sử dụng trong hệ thống xử lý nước thải nhập khẩu” thuộc nhóm 3808 không phải là thuốc phòng trừ sâu bệnh theo quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nên khi nhập khẩu, công ty phải thực hiện kê khai và tính thuế giá trị gia tăng của mặt hàng này theo mức thuế suất là 10%.
3. Về đề nghị “xem xét sửa đổi phụ lục chi tiết của Thông tư 83/2014/TT-BTC quy định áp dụng 10% tất cả mặt hàng theo mã HS để tránh trường hợp áp dụng đúng theo mã HS của Phụ lục chi tiết trong Thông tư 83/2014/TT-BTC đã được Hải quan đồng ý thông quan nhưng sau một thời gian dài lại thay đổi và tiến hành truy thu và phạt nộp thiếu thuế GTGT”.
Trong nhóm 3808 “Thuốc trừ côn trùng, thuốc diệt loài gặm nhấm, thuốc diệt nấm, thuốc diệt cỏ, thuốc chống nẩy mầm và thuốc Điều hoà sinh trưởng cây trồng, thuốc khử trùng và các loại tương tự, đóng gói sẵn hoặc đóng gói để bán lẻ hoặc như các chế phẩm hoặc sản phẩm (ví dụ, băng, bấc và nến đã xử lý lưu huỳnh và giấy bẫy ruồi)” bao gồm các mặt hàng có tên trong Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Theo quy định của pháp luật về thuế GTGT thì chỉ có thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh Mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%, theo đó trong nhóm này sẽ có loại thuộc đối tượng áp dụng thuế suất GTGT 5%, có loại thuộc đối tượng áp dụng thuế suất GTGT 10%. Việc quy định thuế suất thuế GTGT cho cả nhóm 3808 là 5% vì trên thực tế loại mặt hàng áp dụng mức thuế suất 5% của nhóm 3808 nhiều nên từ năm 2008 đến nay thuế suất GTGT của nhóm này đều ghi là 5% và có quy tắc áp dụng thuế suất thuế GTGT tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 83/2014/TT-BTC.
4. Về ý kiến “đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn chỉ đạo không truy thu và phạt đối với những doanh nghiệp đã kê khai thuế GTGT theo đúng mã HS quy định chi tiết tại Phụ lục của Thông tư số 83/2014/TT-BTC mà đã được hải quan đã thông quan trước đó nhưng sau đó lại bị áp thuế GTGT cao hơn, do đó không chấp nhận doanh nghiệp khai báo VAT 5% được quy định chi tiết theo phụ lục của Thông tư số 83/2014/TT-BTC và yêu cầu doanh nghiệp phải khai báo thuế GTGT là 10% cho các Mục hàng này của doanh nghiệp khi nhập khẩu”.
- Theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế thì “người nộp thuế có trách nhiệm tính, xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước do mình kê khai” và được phép kê khai bổ sung “trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế”.
- Theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP thì “Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế hoặc quyết định thu thuế của cơ quan quản lý thuế” và quá thời hạn nộp thuế mà doanh nghiệp không nộp thuế thì sẽ bị tính tiền chậm nộp thuế theo quy định.
Theo đó, việc truy thu và tính tiền chậm nộp thuế đã được quy định trong Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn, Bộ Tài chính không có thẩm quyền hướng dẫn riêng không truy thu và xử phạt riêng đối với 1 trường hợp cụ thể nào.
Bộ Tài chính có ý kiến để Công ty TNHH GOSHU KOHAN VIỆT NAM được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |