Công văn 2973/CTBNI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh về giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2973/CTBNI-TTHT

Công văn 2973/CTBNI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh về giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Bắc NinhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2973/CTBNI-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Hữu Trường
Ngày ban hành:02/08/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 2973/CTBNI-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 2973/CTBNI-TTHT word DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 2973/CTBNI-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
 

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH

_____________

Số: 2973/CTBNI-TTHT

V/v giảm thuế GTGT theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Bắc Ninh, ngày 02 tháng 08 năm 2023

 

Kính gửi: Công ty TNHH Truwin Vina

Mã số thuế: 2300862014

Địa chỉ: Phố Ba Huyện, Quốc lộ 38 - Phường Khắc Niệm, Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

 

Ngày 27/07/2023, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh nhận được công văn số 0407/CVT2023 ngày 26/07/2023 của Công ty Công ty TNHH Truwin Vina (sau đây gọi tắt là “Công ty”) đề nghị hướng dẫn về áp dụng thuế suất GTGT theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ. Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại Điều 1, Điều 2 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/06/2023 của Quốc hội:

“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:       

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoản, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện qụy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tinhs thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện

a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.

…”

Căn cứ hướng dẫn Phụ lục I - Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng, Phụ lục II - Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng; Phụ lục III - Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế giá trị gia tăng (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ).

Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ).

Căn cứ các quy định nêu trên, việc xác định đối tượng được giảm thuế suất thuế GTGT theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ như sau:

Trường hợp Công ty có bán nhựa phế phẩm, nếu thuộc nhóm sản phẩm có mã “383020: Phế liệu phi kim loại; dịch vụ tái chế phế liệu phi kim loại” thuộc Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ) và không thuộc Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III (ban hành kèm theo 15 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ) thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.

Trường hợp Công ty có đem nhựa phế phẩm đi thuê tái chế thành hạt nhựa và có trả tiền phí gia công tái chế thì dịch vụ gia công tái chế nhựa này không thuộc Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ) nên thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.

Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ do Công ty sản xuất, kinh doanh và chi tiết các hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT tại các Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ) để xác định các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT hoặc không được giảm thuế GTGT theo quy định.

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn để Công ty biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế - số điện thoại: 0222.3822347; Phòng thanh tra kiểm tra số 2 - số điện thoại: 0222.3822346) để được hướng dẫn và giải đáp./.

Nơi nhận:

- Như trên;                

- Lãnh đạo Cục;

- Các Phòng, các CCT thuộc Cục Thuế;

- Website Cục Thuế;

- Lưu: VT, TTHT (bpnam – 7, 20).

 

KT.CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

 



 

Nguyễn Hữu Trường

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi