Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Công văn 2747/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế

Ngày cập nhật: Thứ Hai, 08/01/2024 14:35 (GMT+7)
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 2747/TCT-CS Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Lưu Đức Huy
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
12/07/2018
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT CÔNG VĂN 2747/TCT-CS

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Công văn 2747/TCT-CS

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 2747/TCT-CS DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2747/TCT-CS
V/v: chính sách thuế

Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2018

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1736/CT-KTI ngày 28/3/2018 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai nêu vướng mắc về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Đối với trường hợp liên quan tới Công ty TNHH Syngenta Việt Nam:

- Tại khoản 2 Điều 2 Luật thuế TNDN 14/2008/QH12 của Quốc hội quy định:

"Điều 2. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;

d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

- Tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định:

“3 Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cung cấp và phân phối hàng hóa, cho vay vốn, tiền bản quyền cho tổ chức cá nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam hoặc từ chuyển nhượng vốn, dự án đầu tư, quyền góp vốn, quyền tham gia các dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh."

- Tại Khoản 4, 5, 6, Điều 13 - Lợi tức từ chuyển nhượng tài sản của Hiệp định thuế Việt Nam - Thụy Sỹ:

"4. Lợi tức do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ việc chuyển nhượng cổ phần hay các quyền lợi tương ứng tại một công ty có tài sản bao gồm toàn bộ hay chủ yếu là bất động sản nêu tại Điều 6 và bất động sản đó nằm tại Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.

5. Lợi tức từ việc chuyển nhượng cổ phần tại một công ty là đối tượng cư trú của một Nước ký kết trừ công ty nêu tại khoản 4, và cổ phần đó chiếm tối thiểu 20 phần trăm vốn của công ty đó có thể bị đánh thuế tại Nước đó, nhưng thuế áp dụng tại Nước đó sẽ được giảm đi một khoản tiền bằng 50 phần trăm số thuế được tính.

6. Lợi tức thu được từ việc chuyển nhượng bất kỳ tài sản nào khác với tài sản nêu tại các khoản 1,2,3, 4 và 5 sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước nơi đối tượng chuyển nhượng là đối tượng cư trú "

Theo đó, về nguyên tắc, trường hợp 100% cổ phiếu của Syngenta AG - Thụy Sĩ (sở hữu gián tiếp Công ty TNHH Syngenta Việt Nam thông qua Syngenta Participation AG) được chuyển nhượng cho CNAC Saturm B.V (một công ty con của tập đoàn hóa chất Trung Quốc) có phát sinh thu nhập thì khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng 100% cổ phiếu niêm yết của SAG tương ứng với phần góp vốn đầu tư vào Công ty TNHH Syngenta Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế TNDN tại Việt Nam.

- Về việc xác định số thuế TNDN phải nộp, tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định về thu nhập chịu thuế:

"a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại Điểm b Khoản này) được xác định bằng tổng số tiền thu theo hợp đồng chuyển nhượng trừ (-) giá mua phần vốn được chuyển nhượng, trừ (-) chi phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.

Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (như: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;

b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua của chứng khoán được chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng chứng khoán ".

Như vậy, về nguyên tắc thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá chuyển nhượng - (giá mua của phần vốn chuyển nhượng + các chi phí chuyển nhượng có liên quan).

Tuy nhiên, để có căn cứ xác định số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn liên quan đến tài sản đầu tư tại Công ty TNHH Syngenta Việt.Nam, đề nghị Cục Thuế căn cứ đầy đủ hồ sơ chuyển nhượng, bao gồm: các số liệu về giá bán, giá mua của phần vốn chuyển nhượng; cơ cấu cổ phần của SAG trước khi chuyển nhượng; mối quan hệ giữa SAG và các chi nhánh/công ty con, trong đó có SPARTAG và Syngenta VN về vốn góp, hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản, nhân sự… để làm rõ phạm vi chuyển nhượng cổ phần của SAG cho CNAC Saturm B.V. có bao gồm các doanh nghiệp, hay tài sản khác thuộc sở hữu của SAG, SPARTAG hay không…

2. Đối với trường hợp liên quan tới Công ty TNHH Hitachi Chimical Việt Nam:

Tại Tiết c Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.

Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.”

Như vậy, về nguyên tắc, trường hợp các bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng trong hoạt động chuyển nhượng vốn đều là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì Công ty tại Việt Nam (nơi các tổ chức đầu tư vốn) có trách nhiệm kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.

Tại công văn số 1736/CT-KTl ngày 28/3/2018 Cục Thuế có nêu: Cục Thuế đã làm việc với Công ty Hitachi Chemical Việt Nam nhưng Công ty không cung cấp được các hồ sơ, thông tin liên quan hoạt động chuyển nhượng vốn giữa Công ty JCI và Công ty Hiatachi do các giao dịch này thực hiện ở nước ngoài.

Ngoài ra, theo thông tin trên cơ sở dữ liệu thương mại của Công ty Bureau van Dijk (BVD), là công ty chuyên thu thập và cung cấp dữ liệu thông tin về các công ty trên toàn thế giới thì: Từ 31/12/2016 đến nay: Công ty TNHH Hitachi Chimical Việt Nam (công ty sau khi đổi tên) thuộc sở hữu 100% của Joy& Cheers Intemational Co., Ltd Việt Nam). Trong đó, Joy& Cheers Intemational Co., Ltd (Việt Nam) thuộc sở hữu 100% của CSB Battery Co. Ltd (Đài Loan), CSB Battery Co. Ltd (Đài Loan) thuộc tập đoàn có công ty mẹ tối hậu là Hitachi. Ltd (Nhật Bản).

Do đó, để có đầy đủ căn cứ làm cơ sở áp dụng chính sách thuế phù hợp, đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Nai phối hợp với các cơ quan liên quan như cơ quan cấp phép đầu tư (Sở Kế hoạch Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp), cơ quan tài nguyên môi trường… đồng thời áp dụng các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật như thanh tra, kiểm tra hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước khác để làm rõ các thông tin liên quan và việc có hay không hoạt động chuyển nhượng vốn tại doanh nghiệp.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Nai được biết. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Nai căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và tình hình thực tế tại doanh nghiệp để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC, DNL, HTQT, TTtra (TCT);

- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Công văn 2747/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

CHÍNH SÁCH BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×