Công văn 2732/CTLAN-TTHT của Cục Thuế tỉnh Long An về chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2732/CTLAN-TTHT

Công văn 2732/CTLAN-TTHT của Cục Thuế tỉnh Long An về chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Long AnSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2732/CTLAN-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Thị Thu Vân
Ngày ban hành:07/06/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 2732/CTLAN-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 2732/CTLAN-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 2732/CTLAN-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH LONG AN
________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 2732/CTLAN-TTHT
V/v chính sách thuế

Long An, ngày 07 tháng 6 năm 2024

Kính gửi:

Công ty Cổ phần Thanh Yến;
Mã số thuế: 1100672286;
Địa chỉ nhận thông báo: Ấp 5, xã Nhựt Chánh,
huyện Bến Lức, tỉnh Long An.

 

Trả lời văn bản số 02-0524/CV-TYLA-HCNS ngày 09/5/2024 của Công ty Cổ phần Thanh Yến (viết tắt là Công ty Thanh Yến) về việc chính sách thuế TNDN, Cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 6 Bộ Luật Dân sự 2015:

“Điều 6. Áp dụng tương tự pháp luật

1. Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.

2. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng.”.

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp dược trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

...

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

...

2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, ...

...

2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.

...”.

- Căn cứ khoản 1 Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):

“Điều 17. Căn cứ tính thuế

1. Thu nhập chịu thuế.

...

b) Chi phí chuyển nhượng bất động sản:

b1) Nguyên tắc xác định chi phí:

- Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và phải đảm bảo các điều kiện quy định các khoản chi được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại Điều 6 Thông tư này.

...”.

- Căn cứ khoản 6 Điều 8 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định:

“6. Thời hạn truy thu thuế

a) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

b)...

Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản này.”.

- Tại phần Quyết định của Bản án số 311/2023/HSPT ngày 15/8/2023 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, có đoạn:

“...

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ các điểm a, b khoản 1 Điều 355, Điều 356 và điểm e khoản 1 Điều 357 của Bộ luật Tố tụng hình sự.

...

- Không chấp nhận kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Công ty Cổ phần Thanh Yến.

...

2. Về trách nhiệm hình sự:

...

3. Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng Hình sự; Điều 246 của Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 579, Điều 580, Điều 584, Điều 585 và Điều 589 của Bộ luật Dân sự.

3.1. Công ty Cổ phần Thanh Yến được quyền tiếp tục quản lý, sử dụng khu đất tại địa chỉ số 01 đường Trần Hưng Đạo, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Công ty Cổ phần Thanh Yến có nghĩa vụ phải hoàn trả cho Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phần giá trị tài sản chênh lệch là 334.509.170.902 đồng (ba trăm ba mươi bốn tỷ năm trăm lẻ chín triệu một trăm bảy mươi nghìn chín trăm lẻ hai đồng).

...

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành không chịu thi hành số tiền trên, thì hàng tháng còn phải chịu số tiền lãi theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

...”.

- Căn cứ Bản án số 01/2023/HSST ngày 06/01/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa;

- Căn cứ Công văn số 4847/CT-TTHT ngày 01/12/2023 của Cục Thuế tỉnh Long An về việc chính sách thuế;

- Căn cứ Công văn trả lời số 1263/TCT-CS ngày 28/3/2024 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế.

Căn cứ văn bản quy định, bản án và ý kiến của Tổng cục Thuế tại Công văn trả lời số 1263/TCT-CS ngày 28/3/2024 về việc chính sách thuế, Cục Thuế trả lời vướng mắc của Công ty như sau:

1. Về tư cách của Công ty Thanh Yến trong các Bản án:

Trong Bản án số 01/2023/HSST ngày 06/01/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa và Bản án số 311/2023/HSPT ngày 15/8/2023 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng thì Công ty Thanh Yến tham gia phiên tòa với tư cách là “Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.

Theo điểm 3 tại Quyết định của Bản án số 311/2023/HSPT ngày 15/8/2023 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng thì tư cách của Công ty Thanh Yến là người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không chịu thi hành số tiền theo bản án, thì hàng tháng còn phải chịu số tiền lãi theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định TNCT:

- Đối với số tiền sử dụng đất và tài sản trên đất chênh lệch 334.509.170.902 đồng mà Công ty Thanh Yến đã nộp vào Ngân sách nhà nước theo Bản án, đây là khoản thu từ đất đai, khoản thu khác còn thiếu từ hành vi vi phạm pháp luật hình sự của các bị cáo gây thất thoát cho Ngân sách nhà nước mà Công ty Thanh Yến được hưởng lợi, lẽ ra Công ty Thanh Yến phải có nghĩa vụ hoàn trả cho UBND tỉnh Khánh Hòa toàn bộ giá trị của khu đất tại thời điểm tội phạm được phát hiện, nhận định này đã được cơ quan có thẩm quyền (Tòa án) xác định lại nghĩa vụ tài chính (Bản án số 01/2023/HSST ngày 06/01/2023, Bản án số 311/2023/HSPT ngày 15/8/2023) nên việc Công ty Thanh Yến nộp lại số tiền sử dụng đất và tài sản trên đất nêu trên được xem là biện pháp truy thu thuế theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Như vậy, theo Bản án số 311/2023/HSPT ngày 15/8/2023 Công ty Thanh Yến là người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, số tiền bồi thường thiệt hại được Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa xác định trên Bản án số 01/2023/HSST ngày 06/01/2023 là 334.509.170.902 đồng. Công ty Thanh Yến không được tính vào chi phí được trừ đối với số tiền bồi thường thiệt hại mà Công ty đã nộp vào Ngân sách nhà nước khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại khoản 2.36 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC do đây được xem là khoản truy thu thuế trong xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Đồng thời, từ thời điểm năm 2016 đến nay Công ty Thanh Yến đã hoàn thành xong dự án (Gold Cost Nha Trang) và bán cho 626 tổ chức, cá nhân theo giá trị tương ứng với quyền sử dụng đất, tài sản trên đất được Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê duyệt tại thời điểm đó. Do đó, việc Công ty Thanh Yến cho rằng số tiền sử dụng đất và tài sản trên đất chênh lệch phát sinh tại Bản án (Bản án số 01/2023/HSST ngày 06/01/2023, Bản án số 311/2023/HSPT ngày 15/8/2023) mà Công ty đã nộp vào Ngân sách nhà nước đủ điều kiện để đưa vào chi phí trừ khi tính thuế TNDN là không đúng quy định, lý do:

+ Đây là khoản mà Công ty phải hoàn trả cho UBND tỉnh Khánh Hòa, lẽ ra khu đất này phải được thu hồi và trả lại cho cơ quan nhà nước quản lý vì đó là vật chứng của vụ án hình sự.

+ Là khoản chi mà Công ty đã nộp vào Ngân sách nhà nước theo Bản án để bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả không được xem là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty nên không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

+ Là khoản chi không tương ứng với doanh thu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và khoản 2.30 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

- Đối với án phí: Án phí là chi phí xét xử của một vụ án, do đó không được xem là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty nên không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

- Đối với chi phí lãi vay ngân hàng phát sinh của khoản vay ngân hàng để thực hiện nộp theo quyết định của tòa án tại các bản án nêu trên không được xem là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty nên không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.

Cục Thuế trả lời cho Công ty được biết và thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- BLĐ Cục Thuế;
- Phòng NVDTPC, TTKT3;
- Trang web Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT, LS (2b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG






Trần Thị Thu Vân

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi