Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2712/CTLAN-TTHT của Cục Thuế tỉnh Long An về thuế nhà thầu nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2712/CTLAN-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Long An | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2712/CTLAN-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trần Thị Thu Vân |
Ngày ban hành: | 06/06/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2712/CTLAN-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH LONG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2712/CTLAN-TTHT | Long An, ngày 06 tháng 6 năm 2024 |
Kính gửi: | Công ty TNHH MTV Leebra Vina; |
Trả lời văn bản số 07052024CV-LEE ngày 07/05/2024 và 03062024GTCV-LEE ngày 03/06/2024 của Công ty TNHH MTV Leebra Vina (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc thuế nhà thầu đối với hoạt động mua bán giữa Doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có diện tại Việt Nam. Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
...
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.”
+ Tại Điều 2 về đối tượng không áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:
...
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.”
+ Tại Điều 4 quy định người nộp thuế
“...
2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
...
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
- Theo trình bày của Công ty:
+ Trường hợp 1: Công ty ALEE TRADING CO., LTD (Trung Quốc) (sau đây gọi là Công ty A) bán hàng cho Công ty LIKE LION CO., LTD (Hàn Quốc) (sau đây gọi là Công ty B) thông qua Công ty (là đơn vị bán hàng cho Công ty A), hàng hóa được Công ty A chỉ định Công ty giao cho Công ty TNHH MTV LIKE LION (Việt Nam) (sau đây gọi là Công ty C) tại kho ngoại quan. Công ty C thực hiện nhập khẩu hàng hóa từ kho ngoại quan để gia công cho Công ty B, sau đó xuất trả lại hàng hóa khi gia công xong.
+ Trường hợp 2: Công ty ALEE TRADING CO., LTD (Trung Quốc) (sau đây gọi là Công ty A) bán hàng cho Công ty M GLOBAL INC (Hàn Quốc (sau đây gọi là Công ty B) thông qua Công ty (là đơn vị bán hàng cho Công ty A, đồng thời là đơn vị gia công hàng cho Công ty B), hàng hóa được chỉ định Công ty thông qua việc xuất khẩu vào kho ngoại quan, sau đó làm thủ tục nhập khẩu từ kho ngoại quan. Sau khi Công ty gia công xong hàng hóa sẽ xuất trả lại cho Công ty B.
Căn cứ quy định trên và trình bày của Công ty, trường hợp Công ty ALEE TRADING CO., LTD (Trung Quốc) sử dụng kho ngoại quan để thực hiện quyền phân phối hàng hóa tại Việt Nam cho Công ty LIKE LION CO., LTD (Hàn Quốc) theo trường hợp 1 và phân phối hàng hóa tại Việt Nam cho Công ty M GLOBAL theo trường hợp 2, chỉ định cho Công ty giao hàng hóa vào kho ngoại quan thì Công ty ALEE TRADING CO., LTD thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu trong cả hai trường hợp nêu trên. Công ty có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế nhà thầu thay cho Công ty ALEE TRADING CO., LTD.
Cục Thuế trả lời cho Công ty được biết và thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG
|