Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2680/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Hòa Bình về việc kê khai thuế của địa điểm kinh doanh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2680/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Hòa Bình | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2680/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 13/05/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2680/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH HÒA BÌNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2680/CT-TTHT | Hòa Bình, ngày 13 tháng 5 năm 2020 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Thương mại VHC |
Cục Thuế tỉnh Hòa Bình nhận được Công văn số 113/2020/CV-VHC ngày 06/5/2020 của Công ty TNHH thương mại VHC (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc hướng dẫn kê khai nộp thuế Địa điểm kinh doanh công ty tại Hòa Bình. Vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại điểm c, khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
“c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
...”.
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
“3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
...
b) Đối với doanh nghiệp đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có thành lập chi nhánh (bao gồm các chi nhánh được thành lập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp), nếu chi nhánh thuộc trường hợp khai thuế GTGT riêng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì xác định phương pháp tính thuế của Chi nhánh theo phương pháp tính thuế của doanh nghiệp đang hoạt động. Trường hợp chi nhánh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu hoặc chi nhánh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố cùng nơi doanh nghiệp có trụ sở chính nhưng không thực hiện kê khai riêng thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
...”
Tại điểm b khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, quy định:
“...
Trường hợp tổ chức bán hàng của đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.
...”
Tại điểm d khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2015/TT-BTC quy định về tiêu thức “người bán hàng (ký đóng dấu, ghi rõ họ tên), quy định:
“d) Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”
Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.”
Ngày 12/8/2019 Tổng cục Thuế có Công văn số 3200/TCT-KK về việc quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp khác tỉnh với đơn vị chủ quản, hướng dẫn như sau:
“...
1. Về phân công cơ quan thuế quản lý:
Căn cứ nhiệm vụ thu ngân sách và tình hình quản lý thuế trên địa bàn, Cục Thuế thực hiện phân công cơ quan thuế quản lý thuế đối với các địa điểm kinh doanh trên cơ sở thông tin đăng ký của địa điểm kinh doanh tại Danh sách địa điểm kinh doanh có doanh nghiệp, hoặc chi nhánh của doanh nghiệp (là đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh) đóng trụ sở tại địa phương cấp tỉnh khác trên hệ thống TMS và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế được phân công quản lý thuế biết.
2. Về đăng ký thuế:
Cơ quan thuế được giao nhiệm vụ quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp căn cứ thông tin tại Danh sách địa điểm kinh doanh đã được Cục Thuế phân công quản lý thuế trên địa bàn, thực hiện đăng ký thuế để cấp mã số thuế 13 số cho địa điểm kinh doanh, gửi thông báo mã số thuế (mẫu số 11-MST) cho đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh và địa điểm kinh doanh biết để kê khai, nộp thuế cho địa điểm kinh doanh. Mã số thuế 13 số của địa điểm kinh doanh không thực hiện liên thông với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Khi địa điểm kinh doanh có thay đổi thông tin đăng ký, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động theo thông tin cơ quan đăng ký kinh doanh chuyển sang, cơ quan thuế được phân công quản lý thuế căn cứ thông tin tại Danh sách địa điểm kinh doanh đã được Cục Thuế phân công quản lý thuế trên địa bàn cập nhật thông tin đăng ký của mã số thuế 13 số của địa điểm kinh doanh tương ứng vào hệ thống TMS để thực hiện quản lý thuế theo quy định.
3. Về thông báo phát hành hóa đơn:
Đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh sử dụng chung mẫu hóa đơn của đơn vị chủ quản cho từng địa điểm kinh doanh, gửi Thông báo phát hành hóa đơn của từng địa điểm kinh doanh cho cơ quan thuế được phân công quản lý thuế địa điểm kinh doanh.
4. Về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng:
Cơ quan thuế được phân công quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh hướng dẫn đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh sử dụng mã số thuế 13 số của địa điểm kinh doanh để kê khai, nộp thuế phát sinh cho từng địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi đơn vị chủ quản đóng trụ sở với cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC nêu trên kể từ thời điểm ban hành Công văn này.
...”
Ngày 04/02/2020 Tổng cục Thuế có công văn số 405/TCT-KK về việc khai thuế, sử dụng hóa đơn đối với địa điểm kinh doanh của DN khác tỉnh với đơn vị chủ quản, hướng dẫn như sau:
“1. Về nộp hồ sơ khai thuế cho địa điểm kinh doanh:
Tổng cục Thuế đang thực hiện nâng cấp hệ thống dịch vụ thuế điện tử đảm bảo Công ty được sử dụng chữ ký số đã được cấp để ký các hồ sơ khai thuế điện tử của địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và nơi Công ty đóng trụ sở chính. Trong thời gian hệ thống dịch vụ thuế điện tử chưa được nâng cấp, Công ty sử dụng con dấu của Công ty để đóng vào hồ sơ khai thuế bằng dây và nộp đến cơ quan thuế quản lý địa điểm kinh doanh (trực tiếp tại trụ sở hoặc qua hưu chính).
2. Về thông báo phát hành và sử dụng hóa đơn của địa điểm kinh doanh:
Trường hợp địa điểm kinh doanh của Công ty có phát sinh bán hàng, có phát sinh doanh thu thuộc diện khai, nộp thuế giá trị gia tăng trực tiếp tại địa phương nơi có địa điểm kinh doanh thì Công ty gửi thông báo phát hành hóa đơn của địa điểm kinh doanh theo mẫu TB01/AC, trên thông báo phát hành ghi chỉ tiêu 1,2,3,4 là tên cơ quan thuế quản lý địa điểm kinh doanh. Sau khi gửi thông báo phát hành hóa đơn của địa điểm kinh doanh cho cơ quan thuế quản lý địa điểm kinh doanh theo quy định, Công ty ghi tên, mã số thuế, địa chỉ của người bán trên hóa đơn giá trị gia tăng là thông tin của địa điểm kinh doanh và sử dụng chữ ký số của Công ty để ký vào hóa đơn”.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn trên:
1. Đối với sử dụng hóa đơn: Địa điểm kinh doanh của Công ty tại Hòa Bình sử dụng chung mẫu hóa đơn với Công ty; Công ty gửi thông báo phát hành hóa đơn theo hướng dẫn nêu trên của địa điểm kinh doanh cho Cục Thuế Hòa Bình. Sau khi gửi thông báo phát hành hóa đơn của địa điểm kinh doanh theo quy định, khi sử dụng hóa đơn đối với hóa đơn đặt in thì Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC được nêu trên. Trường hợp dùng hóa đơn điện tử thì Công ty ghi tên, mã số thuế, địa chỉ của người bán trên hóa đơn giá trị gia tăng là thông tin của địa điểm kinh doanh và sử dụng chữ ký số của Công ty để ký vào hóa đơn.”
2. Công ty sử dụng mã số thuế 13 số của địa điểm kinh doanh tại Hòa Bình để kê khai, nộp thuế cho địa điểm kinh doanh. Trong thời gian hệ thống dịch vụ thuế điện tử chưa được nâng cấp, Công ty sử dụng con dấu của Công ty đê đóng dấu vào hồ sơ khai thuế bằng giấy và nộp đến Cục Thuế Hòa Bình (trực tiếp tại bộ phận một cửa hoặc qua đường bưu chính)
Cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện theo hướng dẫn trên./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG
|