Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2650/CTĐLA-TTHT hướng dẫn xác định giá tính thuế tài nguyên
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2650/CTĐLA-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2650/CTĐLA-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Thanh Long |
Ngày ban hành: | 11/09/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2650/CTĐLA-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CỤC THUẾ TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU CHI CỤC THUẾ TỈNH ĐẮK LẮK Số: 2650 /CTĐLA-TTHT V/v hướng dẫn xác định giá tính thuế tài nguyên | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐắkLắk, ngày 11 tháng 9 năm 2024 |
| |
|
|
| |
Kính gửi: | Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Cư M’lan Địa chỉ: Thôn 3, xã Cư M’lan, huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk | ||
Cục Thuế nhận được Phiếu chuyển số 1198/PC-TCT ngày 23/8/2024 của Tổng cục Thuế kèm theo Công văn số 39/CM-KTTC ngày 25/8/2024 của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Cư M’lan (gọi tắt là Công ty) đề nghị hướng dẫn xác định giá tính thuế tài nguyên trong hoạt động khai thác mỏ. Qua nghiên cứu, Cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về sản lượng tài nguyên tính thuế và giá tính thuế tài nguyên
- Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính quy định về sản lượng tài nguyên tính thuế như sau:
“Điều 5. Sản lượng tài nguyên tính thuế
1. Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
Trường hợp tài nguyên khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo sản lượng từng loại tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như nhau hoặc quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A khai thác đá sau nổ mìn, khai thác thu được đá hộc, đá dăm các ly khác nhau thì được phân loại theo từng cấp độ, chất lượng từng loại đá thu được để xác định sản lượng đá tính thuế của mỗi loại. Trường hợp, doanh nghiệp A có bán một phần sản lượng đá hộc, số đá hộc, đá dăm còn lại được đưa vào đập, nghiền thành các loại đá dăm có các cỡ (ly) khác nhau thì sản lượng tính thuế được xác định bằng cách quy từ sản lượng đá các cỡ (ly) ra sản lượng đá có sản lượng bán ra lớn nhất để xác định sản lượng đá thực tế khai thác để tính thuế tài nguyên. Doanh nghiệp A thực hiện khai, nộp thuế đối với sản lượng đá khai thác theo giá bán tương ứng.”
- Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính quy định về giá tính thuế tài nguyên như sau:
“Điều 6. Giá tính thuế tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
Trường hợp sản phẩm tài nguyên được vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận chuyển, giá bán sản phẩm tài nguyên được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm tài nguyên không bao gồm chi phí vận chuyển.
1. Đối với loại tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất lượng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và được áp dụng cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.
Trường hợp trong tháng có khai thác tài nguyên nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế tài nguyên là giá tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trước gần nhất có doanh thu; nếu giá tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trước gần nhất có doanh thu thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Cư M’lan được UBND tỉnh Đắk Lắk cho phép khai thác đá làm vật liệu xây dựng thông thường tại thôn 3, xã Cư M’lan, huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk theo Giấy phép khai thác khoáng sản số 24/GP-UBND ngày 02/3/2022 thì sản lượng tài nguyên tính thuế và giá tính thuế tài nguyên được xác định như sau:
- Trường hợp Công ty khai thác đá sau nổ mìn, khai thác thu được đá hộc, đá dăm các ly khác nhau thì được phân loại theo từng cấp độ, chất lượng từng loại đá thu được để xác định sản lượng đá tính thuế của mỗi loại. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán của từng loại nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND tỉnh quy định.
- Trường hợp không phân loại đá có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại mà sản lượng đá hộc, đá dăm đưa vào đập, nghiền thành các loại đá dăm có các cỡ (ly) khác nhau thì sản lượng đá tính thuế được xác định bằng cách quy từ sản lượng đá các cỡ (ly) ra sản lượng đá có sản lượng bán ra lớn nhất và giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND tỉnh quy định.
- Trường hợp trong tháng có khai thác đá nhưng không phát sinh doanh thu bán ra thì giá tính thuế tài nguyên là giá tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trước gần nhất có doanh thu nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định.
2. Về việc khai thuế, quyết toán thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản
- Tại điểm d khoản 1 và điểm a khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
...
d) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên quy định tại điểm e khoản này.
…
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp... Cụ thể như sau:
…
a) Thuế tài nguyên.”
- Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính quy định như sau:
“Điều 9. Khai thuế, quyết toán thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản
…
2. Hàng tháng, NNT thực hiện khai thuế đối với toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng (khôngphân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến).
3. Khi quyết toán thuế, NNT phải lập Bảng kê kèm theo Tờ khai quyết toán thuế năm trong đó kê khai chi tiết sản lượng khai thác trong năm theo từng mỏ tương ứng với Giấy phép được cấp. Số thuế tài nguyên được xác định căn cứ thuế suất của loại tài nguyên khai thác tương ứng với sản lượng và giá tính thuế như sau:
a) Sản lượng tài nguyên tính thuế là tổng sản lượng tài nguyên khai thác trong năm, không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến hoặc vận chuyển.
…
b) Giá tính thuế là giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm tài nguyên được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu bán tài nguyên chia cho tổng sản lượng tài nguyên bán ra tương ứng trong năm.”
Thuế tài nguyên là loại thuế được khai theo tháng và quyết toán theo năm theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Hàng tháng, Công ty thực hiện khai thuế đối với toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng (không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến). Khi thực hiện quyết toán thuế tài nguyên, sản lượng tài nguyên tính thuế là tổng sản lượng tài nguyên khai thác trong năm (không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến hoặc vận chuyển).
Cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Cư M’lan được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - Tổng cục Thuế; - Lãnh đạo Cục Thuế; - Các Phòng: NVDTPC; TTKT 1; - Website Cục Thuế; - Lưu: VT, TTHT(02b). | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG
Phạm Thanh LOng |