Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2605 TCT/DNK của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế thu nhập doanh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2605 TCT/DNK
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2605 TCT/DNK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành: | 17/08/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2605 TCT/DNK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 2605 TCT/DNK | Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2004
|
Kính gửi: | - Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc |
Trả lời công văn số 01/TV ngày 10/7/2004 của Công ty Cổ phần vận ô tô Vĩnh Phúc về thuế suất thuế TNDN năm 2003, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 367/CNƯĐĐT ngày 01/3/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
Căn cứ Điều 15, Điều 20, Điều 21 Nghị định số 51/199/NĐ-CP ngày 07/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
Trường hợp Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc thực hiện cổ phần hoá từ 01/4/2000 thì Công ty được hưởng các ưu đãi về thuế TNDN như sau:
- Được hưởng thuế suất thuế TNDN ưu đãi là 25%.
- Được miễn thuế TNDN trong hai năm 2000 và năm 2001.
- Được giảm 50% số thuế TNDN trong hai năm 2002 và 2003.
Nhưng theo quy định tại Điểm 1.1, Mục VIII, Phần thứ hai Thông tư số 76/2002/TT-BTC ngày 09/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 64/2002/NĐ-CP này 19 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần thì:
- Các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hoá được hưởng ưu đãi về thuế theo mức quy định tại Điều 18 và Điều 21 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 đối với doanh nghiệp thành lập mới”.
- Điều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 quy định về miễn, giảm tiền thuê đất, Điều 21 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP quy định về thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo quy định tại điểm 4 phần thứ ba Thông tư số 76/2002/TT-BTC ngày 09/09/2002 của Bộ Tài chính thì Thông tư số 76/2002/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 4/7/2002”.
Căn cứ vào các quy định tại Thông tư 76/2002/TT-BTC nêu trên, từ năm 2003, Công ty không được ưu tiên về mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi 25% do thực hiện cổ phần hoá mà phải áp dụng mức thuế suất theo Luật thuế TNDN là 32%. Vì vậy, Cục thuế Vĩnh Phúc và tổ kiểm tra Quyết toán thuế căn cứ vào Thông tư số 76/2002/TT-BTC xử lý truy thu thuế TNDN của Công ty năm 2003 theo mức thuế suất từ 25% lên 32% là đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và đề nghị Công ty thực hiện theo quyết định của Cục thuế địa phương./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |