Công văn 244/TCT-CS của Tổng cục Thuế về hóa đơn chứng từ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 244/TCT-CS

Công văn 244/TCT-CS của Tổng cục Thuế về hóa đơn chứng từ
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:244/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:18/01/2013Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 244/TCT-CS

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 244/TCT-CS PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 244/TCT-CS DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________

Số: 244/TCT-CS
V/v hóa đơn chứng từ.

Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Quản lý thị trường

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1226/QLTT-PC ngày 19/09/2012, công văn số 1760/QLTT-PC ngày 13/12/2012 của Cục Quản lý thị trường có gửi kèm công văn của Công ty TNHH Kiến Vương hỏi về việc sử dụng hóa đơn chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường, về việc này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về lập hóa đơn khi phải vận chuyển thành nhiều chuyến xe:

Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính quy định: “Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu: hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.”

Tại Điều 23 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính quy định: “1. Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật: được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.

2. Hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp tại khoản 1 phải là:

- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường hợp nêu tại Điều 22 Thông tư này.”

Trường hợp khi bán hàng số lượng lớn cho 01 khách hàng, do số lượng hàng hóa lớn vì vậy phải vận chuyển thành nhiều đợt, nhiều chuyến xe, có khi phải vận chuyển qua ngày hôm sau thì bên bán hàng có thể lập nhiều hóa đơn cho từng chuyến hàng vận chuyển. Đề xuất về việc sử dụng hóa đơn bản sao (photocopy) làm chứng từ vận chuyển đi kèm hàng hóa lưu thông là không đúng với quy định.

2. Về gửi bản sao hóa đơn GTGT cho lái xe chở hàng:

Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính quy định: “Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.”

Tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm về thuế quy định: “Vi phạm chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa vận chuyển trên đường thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp không cung cấp được hóa đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển trong thời hạn 12 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm;

b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp không cung cấp được hóa đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển trong thời hạn từ trên 12 giờ đến 24 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm;”

Căn cứ quy định trên:

- Về nguyên tắc khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho khách hàng. Hóa đơn giao cho khách hàng phải là bản gốc liên 2 và hóa đơn phải đi kèm hàng hóa khi vận chuyển cho khách hàng.

- Theo công văn của Công ty TNHH Kiến Vương gửi kèm theo công văn của Cục Quản lý thị trường, Công ty TNHH Kiến Vương có trình bày: khi bán hàng Công ty xuất hóa đơn GTGT theo quy định, gửi hàng qua xe khách tới khách hàng và doanh nghiệp ký, đóng dấu sao y hóa đơn GTGT gửi kèm theo hàng hóa, còn hóa đơn GTGT bản gốc gửi bằng đường bưu điện cho khách hàng.

Như vậy, việc Công ty sử dụng bản sao hóa đơn GTGT gửi kèm theo hàng hóa là không đúng quy định. Do đó khi bị kiểm tra, Công ty sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP nêu trên.

Đối với hàng hóa nhập khẩu, việc sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên đường được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 60/2011/TTLT-BTC-BCT-BCA ngày 12/5/2011 của liên Bộ Tài chính, Công thương, Công an.

3. Địa chỉ khách hàng trên hóa đơn GTGT:

Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC nêu trên quy định: “Nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập

a) Ngoài nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo.

b) Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm phải nhỏ hơn cỡ chữ nhỏ nhất của các nội dung bắt buộc.

c) Các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn.”

Tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC nêu trên quy định: “Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.”

Căn cứ quy định nêu trên thì địa chỉ của người mua trên hóa đơn GTGT là địa chỉ của người mua theo đăng ký kinh doanh. Trường hợp thỏa thuận giao hàng cho người mua tại địa chỉ khác với địa chỉ của người mua theo đăng ký kinh doanh thì khi lập hóa đơn GTGT có thể ghi bổ sung thông tin về địa chỉ nơi giao hàng như là 01 nội dung không bắt buộc trên hóa đơn.

Tổng cục Thuế trả lời nguyên tắc để Cục Quản lý thị trường được biết và đề nghị căn cứ tình hình thực tế để xử lý trường hợp cụ thể theo đúng quy định./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi