Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2419 /CTĐLA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về việc chính sách thuế giá trị gia tăng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2419 /CTĐLA-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2419 /CTĐLA-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Thanh Long |
Ngày ban hành: | 15/08/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2419 /CTĐLA-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH ĐẮK LẮK ________________ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________ |
Số: 2419/CTĐLA-TTHT V/v chính sách thuế GTGT | Đắk Lắk, ngày 15 tháng 8 năm 2024 |
Kính gửi: Công ty TNHH Hưng Lâm Thịnh
Địa chỉ: Số 86/3 đường Lê Duẩn, thị trấn Ea Knốp, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk
Cục Thuế nhận được Công văn số 01/CV.HLT ngày 08/8/2024 của Công ty TNHH Hưng Lâm Thịnh (gọi tắt là Công ty) đề nghị giải đáp thắc mắc về chính sách thuế GTGT và cách ghi hóa đơn. Qua nghiên cứu, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại tiết d.1 điểm d khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho tỉnh nơi đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất như sau:
“Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
…
2. Phương pháp phân bổ:
d) Phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho tỉnh nơi đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
d.1) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng nhân (x) với 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%) hoặc 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%) với điều kiện tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất không được vượt quá số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính. Trường hợp cơ sở sản xuất điều chuyển thành phẩm hoặc bán thành phẩm cho đơn vị khác trong nội bộ để bán ra thì doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất sản phẩm.
…
3. Khai thuế, nộp thuế:
…
d) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng tập trung cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu (trừ hoạt động sản xuất thủy điện, hoạt động kinh doanh xổ số điện toán) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.”
- Tại Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội như sau:
“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại...
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
…
3. Trình tự, thủ tục thực hiện
a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
…
6. Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Hưng Lâm Thịnh (có địa chỉ trụ sở chính tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk) thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc là cơ sở sản xuất (tại huyện Đắk Glei, tỉnh Kon Tum), tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và thực hiện kê khai thuế tại trụ sở chính thì:
- Số thuế GTGT Công ty phải nộp cho tỉnh nơi có chi nhánh đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10% (từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024 được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% nếu thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP) được xác định là 2% trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT. Tổng số thuế GTGT phải nộp cho tỉnh nơi có chi nhánh phải đảm bảo không được vượt quá số thuế GTGT phải nộp của Công ty tại trụ sở chính.
- Khi Công ty lập hóa đơn GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP thì tại dòng thuế suất ghi 8%; đồng thời ghi đầy đủ tiền thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Công ty thực hiện kê khai hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT (theo Mẫu số 01 tại phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP) và bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp (theo Mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo tại phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC) cùng với Tờ khai thuế GTGT.
Cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Hưng Lâm Thịnh được biết./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lãnh đạo Cục Thuế; - Các Phòng: NVDTPC; TTKT 2; - Website Cục Thuế; - Lưu: VT, TTHT (02b). | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG |