Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Công văn 2369/TCT/NV4 của Tổng cục Thuế về việc lệ phí trước bạ

Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 2369/TCT/NV4 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
30/06/2003
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT CÔNG VĂN 2369/TCT/NV4

* Ngày 30/06/2003, Tổng cục Thuế đã ra Công văn số 2369/TCT/NV4, về việc lệ phí trước bạ. Theo Công văn này, trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp LPTB theo tỷ lệ thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này (khu vực thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở) thì nộp LPTB theo tỷ lệ 5%... Xe tô con chở người từ 7 chỗ ngồi trở xuống, được hiểu là xe con chở người, không bao gồm xe lam và xe có ca bin kép vừa chở người vừa có thùng chở hàng hoá. Số chỗ ngồi trên xe ôtô con được tính cả chỗ ngồi của lái xe...

Xem chi tiết Công văn 2369/TCT/NV4 có hiệu lực kể từ ngày 30/06/2003

Tải Công văn 2369/TCT/NV4

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 2369/TCT/NV4 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC THUẾ SỐ 2369 TCT/NV4
NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2003 VỀ VIỆC LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Vừa qua một số Cục Thuế tỉnh, thành phố có công văn phản ảnh nhưng vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 2l/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ (LPTB) và Thông tư số 55/2003/TT-BTC ngày 4/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 47/2003/NĐ-CP. Tổng cục thuế giải thích và làm rõ một số nội dung cụ thể như sau:

1. Mục tiêu của việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP là nhằm hạn chế việc đăng ký, sử dụng xe tô con và xe máy tại các khu vực thành phố và thị xã, góp phần bảo đảm an toàn giao thông đô thị. Do đó, tại điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày l2/5/2003 của Chính phủ quy định: "Trường hợp chủ tài sản trên đã kê khai, nộp LPTB theo tỷ lệ thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này (khu vực thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở) thì nộp LPTB theo tỷ lệ 5%.

Căn cứ quy định trên đây thì LPTB nộp từ lần thứ 2 trở đi được phân biệt như sau:

a) Trường hợp chủ tài sản đã nộp LPTB thấp hơn 5% trước ngày Nghị định số 47/2003/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (1l/6/2003), sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác thì người nhận tài sản nộp LPTB như sau:

- Nếu người nhận tài sản và người giao tài sản ở cùng khu vực quy định mức thu LPTB lần đầu là 5% thì nộp LPTB lần thứ 2 theo tỷ lệ 2% đối với ôtô, 1% đối với xe máy.

- Nếu người nhận tài sản ở khu vực quy định mức thu LPTB lần đầu thấp hơn 5% thì nộp LPTB lần thứ 2 theo tỷ lệ 2% đối với ôtô, 1% đối với xe máy.

- Nếu người giao tài sản ở khu vực quy định mức thu LPTB lần đầu thấp hơn 5%, còn người nhận tài sản ở khu vực quy định mức thu LPTB lần đầu là 5% thì nộp LPTB lần thứ 2 theo tỷ lệ 5%.

Ví dụ 1: Ông A ở Hà Nội nộp LPTB xe máy vào ngày 20/5/2003 là 2%, sau đó ông A bán xe này cho ông B thì:

- Nếu ông B cũng ở Hà Nội hoặc ông B ở thành phố Hồ Chí Minh (đều cùng khu vực quy định mức thu LPTB lần đầu 5%) thì ông B nộp LPTB 1%.

- Nếu ông B ở thị xã Hồng Lĩnh tỉnh Hà Tĩnh (khu vực quy định mức thu LPTB lần đầu thấp hơn 5%) thì ông B nộp LPTB 1%.

Ví dụ 2: ông K ở thị xã Sơn Tây - tỉnh Hà Tây nộp LPTB xe máy vào ngày 10/6/2003 là 2%, sau đó bán xe này cho ông T thì:

- Nếu ông T cũng ở thị xã Sơn Tây hoặc ông T ở huyện Chương Mỹ - tỉnh Hà Tây (đều cùng khu vực quy định mức thu LPTB lần đầu 2%) thì ông T nộp LPTB 1%.

- Nếu ông T ở thị xã Hà Đông (thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây đóng trụ sở có mức thu LPTB lần đầu 5%) thì ông T nộp LPTB 5%.

b) Trường hợp chủ tài sản dã nộp LPTB theo tỷ lệ thấp hơn 5% kể từ ngày Nghị định số 47/2003/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (l1/6/2003 trở đi), sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác thì người nhận tài sản nộp LPTB như sau:

- Nếu người nhận tài sản ở khu vực quy định mức thu LPTB lần đầu 2% thì nộp LPTB 2% đối với ô tô, 1% đối với xe máy.

- Nếu người nhận tài sản ở khu vực quy định mức thu LPTB lần đầu 2% (khu vực thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở) thì nộp LPTB 5%.

2. Xe tô con chở người từ 7 chỗ ngồi trở xuống, được hiểu là xe con chở người, không bao gồm xe lam và xe có ca bin kép vừa chở người vừa có thùng chở hàng hoá. Số chỗ ngồi trên xe ôtô con được tính cả chỗ ngồi của lái xe.

Tổng cục Thuế đề nghị cục Thuế các tỉnh, thành phố chỉ đạo, thực hiện Nghị định 47/2003/NĐ-CP của Chính phủ đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu còn có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế để phối hợp giải quyết.

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Công văn 2369/TCT/NV4 của Tổng cục Thuế về việc lệ phí trước bạ

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Công văn 2369/TCT/NV4

01

Nghị định 47/2003/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×