Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2351/CTHPH-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hải Phòng về việc giải đáp chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2351/CTHPH-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hải Phòng | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2351/CTHPH-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Huy Khuê |
Ngày ban hành: | 20/06/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2351/CTHPH-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TP HẢI PHÒNG ________________ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________ |
Số: 2351/CTHPH-TTHT V/v giải đáp chính sách thuế | Hải Phòng, ngày 20 tháng 6 năm 2024 |
Kính gửi: Công ty TNHH Vietnam Advance Film Material
Mã số thuế: 0202177842
Địa chỉ: Lô đất CN 7.2B tại Khu công nghiệp DEEP C 2A. thuộc khu kinh tế
Đình Vũ - Cát Hải, Phường Đông Hải 2, Quận Hải An, Thành phố Hải Phòng.
Cục Thuế TP Hải Phòng nhận được công văn số 01/CV-THUE không ngày của Công ty TNHH Vietnam Advance Film Material (sau đây gọi là “Công ty”), nội dung đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế đối với hoạt động doanh nghiệp chế xuất bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất vào nội địa. Về vấn đề này, Cục Thuế TP Hải Phòng có ý kiến như sau: Căn cứ Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quy định riêng áp dụng với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất: “Điều 26. Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất ...4. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải là khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản này và các trường hợp không phải làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan như sau: .. .c) Doanh nghiệp chế xuất được bán, thanh lý vào thị trường nội địa tài sản đã qua sử dụng và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.”; Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ: - Tại khoản 1 Điều 4 quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ: “1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện từ thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”; - Tại khoản 2 Điều 8 quy định về loại hóa đơn: “...b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.”; Căn cứ khoản 1 và khoản 6 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính Phủ quy định về thuế suất ưu đãi thuế TNDN: “1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với: a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; ...6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới;...”; Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp: - Tại khoản 1 Điều 11 quy định về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp; - Tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp; Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính: - Tại khoản 1 Điều 10 (sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính) quy định về các trường hợp không áp dụng ưu đãi thuế TNDN; - Tại khoản 2 Điều 10 (sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính) quy định về ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư: “4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau: ...b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.”; - Tại khoản 3 Điều 10 (sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính) quy định điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp về dự án đầu tư mới. Căn cứ các quy định nêu trên, Cục thuế TP Hải Phòng hướng dẫn về mặt nguyên tắc như sau: Trường hợp Công ty TNHH Vietnam Advance Film Material là doanh nghiệp chế xuất (DNCX), thực hiện hoạt động bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất cho doanh nghiệp nội địa theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ thì: - Về hóa đơn: Công ty sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. - Về thuế GTGT: Công ty không phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế. - Về thuế TNDN: Trường hợp Công ty thực hiện dự án đầu tư “Dự án sản xuất màng bọc trong tấm pin quang điện” theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là đầu số 4362532668 do Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng cấp ngày 14/10/2022 tại Lô đất CN7.2B, Khu công nghiệp Deep C 2A, thuộc Khu Kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, Phường Đông Hải 2, Quận Hải An, TP Hải Phòng. Nếu Công ty thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai thì thuế suất thuế TNDN đối với các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư mới trên địa bàn Khu Kinh tế Đình Vũ - Cát Hải là 10% trong 15 năm kể từ năm đầu tiên dự án đầu tư có phát sinh doanh thu. Hoạt động bán sản phẩm sản xuất vào thị trường nội địa của Công ty nếu thuộc dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi về thuế TNDN thì thu nhập phát sinh từ hoạt động này được hưởng ưu đãi về thuế suất nêu trên. Hết thời gian được hưởng ưu đãi về thuế suất thì sẽ áp dụng thuế suất thuế TNDN theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính. Đề nghị Công ty căn cứ vào hồ sơ, tài liệu thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật liên quan để thực hiện theo đúng quy định. Cục Thuế TP Hải Phòng có ý kiến để Công ty TNHH Vietnam Advance Film Material biết và thực hiện./ |
Nơi nhận: - Như trên; - Ban lãnh đạo cục; - Phòng: NVDTPC, TTKT2; - Website Cục Thuế; - Lưu: VT, TTHT (6b). | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG |