Công văn 2339/TCT-CS của Tổng cục Thuế về giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 đối với một số tổ chức kinh tế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2339/TCT-CS

Công văn 2339/TCT-CS của Tổng cục Thuế về giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 đối với một số tổ chức kinh tế
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2339/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:20/06/2014Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
T
NG CỤC THU
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________

Số: 2339/TCT-CS
V/v: giảm tiền thuê đất.

Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2014

 

Kính gửi: Công ty cổ phần Vải sợi may mặc Miền Bắc.
(Đ/c: số 37 Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội)

Trả lời Công văn số 32/VSMMMB ngày 25/05/2014 của Công ty cổ phần Vải sợi may mặc Miền Bắc về giảm tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 đối với một số tổ chức kinh tế quy định:

“Điều 1. Giảm 50% tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 cho các tổ chức kinh tế đang hoạt động trong các ngành sản xuất (không bao gồm các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ) đang thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà trong năm 2011 và năm 2012 phải xác định đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 Quyết định này....

Điều 2. Điều kiện để được giảm tiền thuê đất.

1. Sử dụng đất thuê đúng Mục đích, đúng quy định của pháp luật đất đai.

2. Có số tiền thuê đất xác định lại theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ tăng từ 2 lần trở lên so với tiền thuê đất phải nộp năm 2010 (với cùng mục đích sử dụng đất thuê và diện tích tính thu tiền thuê đất)”.

- Tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/05/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/05/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường quy định:

“Điều 2. Giảm tiền thuê đất

1. Giảm 50% tiền thuê đất phải nộp của năm 2012 đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ đang được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà đơn giá thuê đất được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 03 ngày 12 năm 2010 của Chính phủ. Cơ chế giảm được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ”.

- Tại Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu:

“1. Đối tượng áp dụng

a) Tổ chức kinh tế (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp có thu, hợp tác xã), hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm từ trước ngày 31/12/2010, sử dụng đất đúng mục đích, trong năm 2011 thuộc diện phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, năm 2014 tăng hơn 02 lần so với số tiền thuê đất phát sinh năm 2010.

Số tiền thuê đất làm căn cứ xem xét giảm theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và quy định tại Thông tư này là s tin thuê đất phát sinh trong năm chưa trừ tiền bồi thường, hỗ trợ được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.

...2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được giảm 50% (năm mươi phần trăm) số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2013, năm 2014. Trường hợp sau khi được giảm mà số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 vẫn lớn hơn 02 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được tiếp tục giảm đến mức số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 bằng 02 lần số phải nộp của năm 2010”.

- Tại Điều 1 Quyết định số 755/QĐ-BTC ngày 16/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đính chính hướng dn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết s 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một s giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu quy định:

“Điều 1. Đính chính nội dung tại Điểm a, Điểm d Khoản 1 Điều 6, Điểm a Khoản 3 Điều 6 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số Khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một s giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu như sau:

Tại Điểm a, Điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC:

Đã in: “trong năm 2011”; “năm 2011”; Sửa lại là: “từ năm 2011”;

Đã in: “ngày 03”; Sửa lại là: “ngày 30”

Đã in: “ngày 14/11/2010”; Sửa lại là: “ngày 14/11/2005””.

- Theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần s 0100108127 ngày 11/10/2013 ngành nghề kinh doanh:

“8. Kho bãi và lưu giữ hàng hóa: Kinh doanh dịch vụ kho

9. Sản xuất các loại hàng dệt khác chưa được phân vào đâu: Sản xuất hàng dệt, may, bông, vải, sợi, hàng đồ da và giả da.

10. Sản xut hóa chất cơ bản: Sản xuất thuc nhuộm, hóa chất

11. Sản xuất khác chưa được phân vào đâu: Sản xuất nguyên liệu, phụ liệu, máy móc thiết bị, nông lâm sản, thực phẩm, thủy sản, vật liệu xây dựng, giấy và văn phòng phẩm…”.

Căn cứ quy định nêu trên và hồ sơ kèm theo, Công ty Cổ phần Vải sợi may mặc Miền Bắc được Nhà nước cho thuê 12.423 m2 đất để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp điều kiện sản xuất Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung theo Quyết định số 6149/QĐ-UB ngày 21/09/2004 và 25.482 m2 đất để xây dựng công trình tại phường Đức Giang, quận Long Biên để sử dụng làm Trại vải sợi may mặc Đức Giang theo Quyết định số 8952/QĐ-UB ngày 08/12/2004, hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.

Trường hợp Công ty cổ phần Vải Sợi may mặc Miền Bắc đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, sử dụng đất đúng mục đích và từ năm 2012 phải xác định lại đơn giá thuê đất theo Nghị định số 121/2010/NĐ-CP của Chính phủ, số tiền thuê đất xác định lại tăng từ 2 lần trở lên so với tiền thuê đất phải nộp năm 2010 thì công ty được xem xét giảm tiền thuê đất năm 2012, năm 2013, năm 2014 theo quy định tại Quyết định số 2093/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 83/2012/TT-BTCKhoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

Đề nghị Công ty cổ phần Vải Sợi may mặc Miền Bắc liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được xem xét cụ thể theo quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục QLCS, VCST-BTC;
- Vụ Pháp chế-TCT;
- Cục Thuế thành phố Hà Nội;
- Lưu: VT, CS (2b).

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi