Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 23 TCT/NV5 của Tổng cục Thuế về việc xác định chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 23 TCT/NV5
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 23 TCT/NV5 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành: | 02/01/2003 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 23 TCT/NV5
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23TCT/NV5 | Hà Nội, ngày 02 tháng 1 năm 2003 |
Kính gửi: | - Công ty TNHH LG Electronics Việt Nam. |
Trả lời công văn số 049/LGEVN/ACC ngày 14/9/2002 của công ty TNHH LG Electronics Việt Nam đề nghị hướng dẫn về việc xác định chi phí khi tính thuế TNDN, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1. Về chi phí khuyến mại:
Theo quy định tại Điểm 5.5, Mục IV. Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì sản phẩm, hàng hoá xuất để khuyến mại, quảng cáo, phục vụ cho sản xuất ... cơ sở sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) hoặc hoá đơn bán hàng, trên hoá đơn ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo không thu tiền. Đối với hoá đơn giá trị gia tăng gạch bỏ dòng thuế suất và tiền thuế GTGT, chỉ ghi dòng giá thanh toán là giá thành hoặc giá vốn hàng hoá.
Khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Công ty được hạch toán vào chi phí hợp lý phần giá trị của hàng hoá để khuyến mại theo mức khống chế quy định tại Điểm 3.b12, Mục I, Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính.
2. Về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nộp thay:
- Trường hợp Công ty chi trả cho cá nhân theo chương trình khuyến mại, hoặc trả hoa hồng môi giới bán hàng cho các cá nhân thì khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, Công ty được trừ Khoản chi trả thưởng khuyến mại hoặc trả hoa hồng môi giới theo mức khống chế quy định tại Điểm 3.b12, Mục I, Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính. các Khoản thuế thu nhập cá nhân nộp thay, ngoài Khoản chi thưởng khuyến mại hoặc thưởng hoa hồng môi giới không tính là chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Trường hợp cá nhân là người lao động ký kết hợp đồng lao động theo thu nhập thực nhận không có thuế (Thu nhập Net) thì khi kê khai tính thuế phải quy đổi thành thu nhập có thuế. Nếu người lao động đã rời Công ty thì Khoản thuế TNCN Công ty nộp thiếu, nay phải nộp bổ sung được hạch toán vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Nếu hợp đồng không quy định Công ty trả thuế TNCN thay cho người lao động (thu nhập Gross) thì khi người lao động rời công ty. Công ty không được tính Khoản thuế TNCN nộp bổ sung vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
3. Về chi phí công tác phí:
Các Khoản chi công tác phí không có chứng từ hợp lý, hợp lệ không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Các Khoản tiền công tác phí được tính vào chi phí để tính thuế TNDN nói trên thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Các Khoản chi phụ cấp lưu trú vượt quá mức quy định tại Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
4. Về hoá đơn GTGT:
Căn cứ quy định hiện hành thì các hoá đơn hợp pháp phải là các hoá đơn do đơn vị sử dụng mua tại cơ quan thuế hoặc do doanh nghiệp tự in theo sự chấp nhận của cơ quan thuế, trên hoá đơn phải ghi đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 3 của chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng ban hành kèm theo Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998.
Trường hợp Công ty lần đầu vi phạm về việc sử dụng hoá đơn khi mua hàng hoá, dịch vụ được sử lý như sau:
Đối với hoá đơn xác định do sơ xuất không ghi ngày; ghi thiếu tên người mua hoặc ghi đúng tên địa chỉ người mua nhưng ghi sai hoặc không ghi mã số thuế của người mua, còn các chỉ tiêu khác đều ghi đúng và đầy đủ thì Cục thuế phải kiểm tra xác minh đối chiếu hoá đơn với bên bán nếu thực tế hai bên có mua, bán hàng hoặc có hợp đồng mua bán, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho hàng hoá, chứng từ thanh toán ), nội dung mua bán giữa các liên hoá đơn khớp nhau thì Cục thuế xem xét mức độ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành và giải quyết cho Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTG, xác định chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Nếu hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ ghi thiếu hoặc sai cả tên và mã số thuế của người mua thì xác định là hoá đơn không hợp pháp, không được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Cục thuế tỉnh Hưng Yên hướng dẫn Công ty TNHH LG Electronics Việt Nam thực hiện việc quản lý và sử dụng hoá đơn đúng với quy định hiện hành các trường hợp vi phạm tiếp theo về việc sử dụng hoá đơn sẽ xử lý theo quy định hiện hành.
Tổng cục thuế trả lời để Công ty TNHH LG Electronics Việt Nam, Cục thuế tỉnh Hưng Yên biết và thực hiện./.
| KT TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |