Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2206/CTĐLA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về việc chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp FDI
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2206/CTĐLA-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2206/CTĐLA-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Thanh Long |
Ngày ban hành: | 26/07/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2206/CTĐLA-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH ĐẮK LẮK ________________ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________ |
Số: 2206/CTĐLA-TTHT V/v chính sách thuế TNDN đối với doanh nghiệp FDI | Đắk Lắk, ngày 26 tháng 7 năm 2024 |
Kính gửi: Công ty TNHH Dệt sợi REGAL Việt Nam
Địa chỉ: Lô C27, lô C29 Khu Công nghiệp Hòa Phú, TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Ngày 15/7/2024, Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk nhận được Công văn số 02-2024/CVT ngày 15/6/2024 của Công ty TNHH Dệt sợi REGAL Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Người nộp thuế
Tại điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội quy định:
“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
…
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
…”
Căn cứ quy định nêu trên, Doanh nghiệp nước ngoài thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp nêu trên.
2. Phương pháp và căn cứ tính thuế
Phương pháp tính thuế, cách xác định thu nhập tính thuế, doanh thu và chi phí được trừ theo quy định cụ thể tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 20/6/2015 của Bộ Tài chính) , theo công thức sau:
- Đối với doanh nghiệp có trích lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN) x Thuế suất thuế TNDN.
- Đối với doanh nghiệp không có trích lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN, Trong đó:
+ Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển.
+ Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế: Bao gồm tất cả các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cộng thêm các khoản thu nhập khác.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: Áp dụng theo quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC, mức thuế suất 20%. Việc xác định mức thuế suất ưu đãi phụ thuộc vào điều kiện đáp ứng ưu đãi thuế của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì khi xác định thuế suất phải tách riêng và tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với mức thuế suất tương ứng.
3. Ưu đãi về thuế TNDN
Tại Phụ lục III Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định: “Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.”
3.1. Mức thuế suất ưu đãi
Tại khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn ưu đãi thuế suất như sau:
“4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
…
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.”
Căn cứ quy định nêu trên, dự án đầu tư Nhà máy sản xuất sợi tại Lô C27, lô C29 Khu Công nghiệp Hòa Phú, TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk được áp dụng thuế suất ưu đãi 17% trong thời gian 10 năm.
3.2. Miễn giảm thuế TNDN
- Tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 6 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn ưu đãi miễn thuế, giảm thuế như sau:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có)”
- Tại khoản 4 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn thời gian miễn thuế, giảm thuế như sau:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.”
Căn cứ quy định nêu trên, dự án đầu tư Nhà máy sản xuất sợi tại lô C27, lô C29 Khu Công nghiệp Hòa Phú, TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk được miễn thuế hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên Công ty có thu nhập chịu thuế thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế.
Để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 20/6/2015 của Bộ Tài chính).
Vậy, Cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Dệt sợi REGAL Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - Chi cục Thuế các huyện, KV, TP; - Phòng NVDTPC; TTKT1; - Website, Zalo Cục Thuế; - Lưu: VT, TTHT. | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG |