Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2057/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc các biện pháp quản lý thu thuế ngoài quốc doanh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2057/TCT/NV6
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2057/TCT/NV6 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Đức Quế |
Ngày ban hành: | 24/05/2002 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2057/TCT/NV6
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 2057 TCT/NV6 NGÀY 24 THÁNG 5 NĂM 2002 VỀ VIỆC CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THU THUẾ NQD
Kính gửi: Cục thuế Thành phố Hà Nội
Tổng cục thuế nhận được công văn số 4024 CT/NV ngày 11/4/2002 của Cục thuế Thành phố Hà Nội về việc tăng cường quản lý thu khu vực NQD. Về việc này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1. Đối với các hoạt động dịch vụ ăn uống:
Theo quy định tại điểm 1, Mục I, Phần C Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký kê khai nộp thuế thì các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế, do đó khi có nghi ngờ cửa hàng ăn uống trực thuộc doanh nghiệp là tư nhân núp bóng hoặc khoán cho cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh Cục thuế cần kiểm tra kỹ các chỉ tiêu nêu trên để xác định được đúng bản chất hoạt động của các cửa hàng kinh doanh ăn uống. Nếu qua kiểm tra xác định các cửa hàng ăn uống hạch toán độc lập hoặc quản lý theo cơ chế khoán thì yêu cầu tách riêng hoạt động kinh doanh của cửa hàng ăn uống để thu thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo quy định của các Luật thuế, Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng thì các tổ chức, các nhân khi bán hàng hoá, dịch vụ thu tiền phải lập hoá đơn giao cho khách hàng. Đề nghị Cục thuế thông báo cho các cửa hàng kinh doanh ăn uống khi bán hàng phải sử dụng hoá đơn tài chính hoặc hoá đơn tự in (đã được cơ quan thuế chấp nhận) giao cho khách hàng, trường hợp phát hiện bán hàng không xuất hoá đơn hoặc sử dụng các chứng từ không hợp pháp để lập khi thu tiền thì xử phạt theo quy định tại Thông tư số 128/1998/TT-BTC ngày 22/9/1998 của Bộ Tài chính về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
2. Điểm 1, Điểm 4 Mục III Phần C Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính quy định: "Cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế; thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo".
"Trong một kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ trước được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước còn thiếu thì phải nộp đủ số kỳ trước còn thiếu". Theo các quy định trên, các doanh nghiệp hàng tháng có số thuế GTGT phát sinh "dương" đều phải nộp vào NSNN đúng thời hạn và số tiền theo thông báo của cơ quan thuế, không được để lại để bù trừ vào thuế GTGT phát sinh "âm" của tháng tiếp theo. Trường hợp đã có thông báo, doanh nghiệp không nộp thì phải phạt nộp chậm theo quy định.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc diện thực hiện Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ nếu có số thuế GTGT luỹ kế đến ngày 31/3/2002 phát sinh "âm" thì tạm thời chưa được trừ số "âm" vào số thuế phát sinh của tháng 4/2002. Cục thuế tiến hành kiểm tra từng trường hợp cụ thể, nếu phát hiện có hành vi vi phạm liên quan đến xác định số thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT phải nộp như giá bán ghi trên hoá đơn thấp hơn thực tế thanh toán, hoá đơn đầu vào không hợp pháp hoặc hạch toán kế toán không trung thực thì không chấp nhận số thuế GTGT âm đó và không được bù trừ vào các tháng tiếp theo.
3. Về kiến nghị tạm thời dừng cấp hoá đơn cho các doanh nghiệp còn nợ đọng thuế, Tổng cục thuế sẽ tiếp tục nghiên cứu và trả lời sau.
4. Theo quy định tại điểm 11 Mục I Phần Đ Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập thì cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Do đó về nguyên tắc doanh nghiệp kê khai quyết toán thuế TNDN phản ánh kết quả kinh doanh bị lỗ, cơ quan thuế chưa kiểm tra, xác định thì chưa được chuyển lỗ sang năm sau. Tuy nhiên, đề nghị Cục thuế khi nhận được báo cáo quyết toán nếu thấy doanh nghiệp phản ánh có số lỗ thì tiến hành kiểm tra quyết toán để xác định số lỗ.
Tổng cục thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện.