Công văn 203/TCT-CS của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (dịch vụ T-VAN)

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 203/TCT-CS

Công văn 203/TCT-CS của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (dịch vụ T-VAN)
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:203/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:16/01/2013Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 203/TCT-CS

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
_________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________

Số: 203/TCT-CS
V/v thuế GTGT dịch vụ T-VAN

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Thuế TP. Hà Nội

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 13680/CT-HTr ngày 06/06/2012 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc thuế GTGT đối với dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (dịch vụ T-VAN). Về việc này, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 10 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật công nghệ thông tin quy định: “Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.”

Tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT có: “Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.

Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”

Tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế quy định: “Dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (sau đây gọi là dịch vụ T-VAN): là dịch vụ truyền, nhận, lưu trữ, phục hồi thông điệp dữ liệu điện tử về thuế giữa người nộp thuế và cơ quan thuế để thực hiện đăng ký thuế điện tử và khai thuế điện tử.”

Ngày 01/11/2012, Bộ Khoa học và Công nghệ có ý kiến tại công văn số 3100/BKHCN-CNC như sau:

“Trong khuôn khổ liên quan đến dịch vụ T-VAN, dịch vụ phần mềm được hiểu là hoạt động cài đặt, sửa chữa, nâng cấp, bảo trì, hướng dẫn sử dụng, khai thác phần mềm dịch vụ T-VAN. Sau khi được cài đặt, hướng dẫn sử dụng phần mềm dịch vụ T-VAN, người sử dụng dịch vụ T-VAN (người nộp thuế) sử dụng phần mềm dịch vụ T-VAN để đăng ký thuế, khai thuế, lưu trữ, tra cứu thông tin thuế… đây là các hoạt động thường xuyên theo yêu cầu giao dịch trong lĩnh vực thuế giữa người nộp thuế và cơ quan thuế.

Các doanh nghiệp được phép cung cấp dịch vụ T-VAN có thể đồng thời có thể đồng thời cung cấp cả 2: dịch vụ phần mềm và dịch vụ T-VAN.

Như vậy, dịch vụ T-VAN không phải là dịch vụ phần mềm.”

Căn cứ quy định nêu trên và ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ thì dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (dịch vụ T-VAN) không phải là dịch vụ phần mềm, do đó dịch vụ T-VAN thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế biết và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi