Công văn 1663/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1663/TCT-CS

Công văn 1663/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1663/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:26/04/2017Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
_______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________

Số: 1663/TCT-CS
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2017

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 474/UBND-KT ngày 25/1/2017 của UBND thành phố Hồ Chí Minh về việc giải quyết kiến nghị của Công ty TNHH xử lý chất thải Việt Nam. Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 1 Điều 161 Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 (hiện nay được quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01năm 2017 quy định:

"Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép".

Tại Điều 111 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:

"1. Người bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác."

Tại Điều 35 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:

“1. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác.

2. Mức miễn tiền chậm nộp tối đa không quá: giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại do các nguyên nhân nêu tại khoản 1 Điều này; chi phí khám, chữa bệnh đối với trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo.

3. Hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp bao gồm:

a) Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế; căn cứ đề nghị xử lý miễn tiền chậm nộp; số tiền chậm nộp đề nghị miễn;

b) Tùy từng trường hợp, hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp phải bổ sung các tài liệu sau:

b.3) Trường hợp bất khả kháng phải có tài liệu chứng minh nguyên nhân gây ra là do khách quan, bản thân người nộp thuế đã áp dụng hết các biện pháp nhưng không ngăn chặn được thiệt hại hoặc làm cho kết quả sản xuất kinh doanh lỗ.

4. Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành thông báo tiền chậm nộp có quyền ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp theo mẫu số 01/MTCN (ban hành kèm theo Thông tư này) đối với thông báo mà mình đã ban hành.”

Tại điểm a khoản 11 Điều 2 Thông tư số 26/201 5/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính có sửa đổi, bổ sung Điều 35 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính như sau

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 như sau:

“2. Xác định số tiền chậm nộp được miễn

…c) Trường hợp người nộp thuế gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại.”.”.

Căn cứ quy định nêu trên, Trường hợp Công ty TNHH Xử lý chất thải Việt Nam có phát sinh số thuế GTGT truy thu, số tiền phạt chậm nộp từ xử lý hoàn thuế GTGT đối với tài sản cố định dùng chung cho hai hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT nếu có nguyên nhân khách quan là Sở Tài nguyên và Môi trường chưa cung cấp được rác đã phân loại tại nguồn cho Công ty như đã cam kết trong Hợp đồng, dẫn đến việc Công ty chưa thể thực hiện vận hành hệ thống phân loại, thu nguyên liệu tái chế và tái chế sử dụng rác thải và thực hiện sản xuất phân compost thì Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh là không tính tiền chậm nộp liên quan đến việc thu hồi số tiền hoàn thuế GTGT đã nêu tại kết luật thanh tra của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh (Kết Luận Thanh tra số 1453/KL-CT ngay 28/10/2015 và Kết luận thanh tra số 1719/KL-CT ngày 14/12/2015) với lý do bất khả kháng.

Công ty TNHH xử lý chất thải Việt Nam thực hiện nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai sai (do Công ty khai sai tại thời điểm đề nghị hoàn thuế).

Đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh xác định số tiền không bị tính tiền chậm nộp trên thực tế liên quan đến việc thu hồi số tiền hoàn thuế GTGT đã nêu tại kết luật thanh tra của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh (Kết Luận Thanh tra số 1453/KL-CT ngày 28/10/2015 và Kết luận thanh tra số 1719/KL-CT ngày 14/12/2015) và có trách nhiệm báo cáo ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- UBND thành phố Hồ Chí Minh;
- Vụ: PC (BTC);
- Vụ: PC (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Cao Anh Tuấn

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi