Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1641/TCT-DTNN của Tổng cục Thuế về việc thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phí dịch vụ du lịch
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1641/TCT-DTNN
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1641/TCT-DTNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành: | 02/05/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1641/TCT-DTNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1641/TCT-DTNN | Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2007 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần khách sạn Sài Gòn
Trả lời công văn số 66/SGH/KT/06 ngày 22/12/2006 và công văn số 20/SGH/KT ngày 28/3/2007 của Công ty cổ phần khách sạn Sài Gòn về việc quy định nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên thu phí phục vụ du lịch theo công văn số 3952 TC/TCT ngày 11/8/1999 của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Một lần nữa Tổng cục Thuế khẳng định:
Kể từ ngày 01/01/1999 Thông tư số 11/TC/CĐKT ngày 08/02/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn hạch toán việc thu và sử dụng phí phục vụ ngành du lịch không còn hiệu lực thi hành. Các khoản thu của doanh nghiệp kể cả khoản thu phí phục vụ du lịch đều phải thực hiện theo quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn Luật.
Tại điểm 12 Mục IV Phần B Thông tư số 99/1998/TT/BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn các khoản thu nhập chịu thuế khác, bao gồm:
“Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó”
Tại điểm 3 công văn số 3952 TC/TCT ngày 11/8/1999 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn:
“Ngày l/1/1999 Luật thuế GTGT có hiệu lực, các đơn vị kinh doanh du lịch nếu có thu phí phục vụ du lịch phải nộp thuế GTGT và thuế TNDN (sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập này) theo các quy định hiện hành...''
Như vậy nội dung công văn số 3952 TC/TCT hướng dẫn là hoàn toàn phù hợp với quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn Luật.
Mặt khác khoản chi thưởng cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp phải lấy từ thu nhập sau thuế, từ quỹ khen thưởng hoặc từ quỹ tiền lương của doanh nghiệp, không được tính trực tiếp tiền thưởng vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Do đó, nếu Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh xuất toán không cho trừ chi phí khoản tiền chi thưởng cho cán bộ, công nhân viên từ nguồn thu phí phục vụ du lịch khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp là đúng với chế độ quy định.
Về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao của cán bộ, công nhân viên là nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước của các cá nhân theo quy định của pháp luật mà Công ty có trách nhiệm khấu trừ và nộp vào ngân sách nhà nước hoàn toàn khác với thuế thu nhập doanh nghiệp là nghĩa vụ của các cơ sở sản xuất kinh doanh, việc Công ty cho là thuế trùng lên thuế là chưa hiểu đúng chính sách, chế độ.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty cổ phần khách sạn Sài Gòn biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |