- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Công văn 1426/TCT-CS 2023 về thuế giá trị gia tăng
| Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đang cập nhật |
| Số hiệu: | 1426/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lưu Đức Huy |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
20/04/2023 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT CÔNG VĂN 1426/TCT-CS
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải Công văn 1426/TCT-CS
| BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 1426/TCT-CS | Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lào Cai
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5666/CT-TTKT3 ngày 07/10/2022 của Cục Thuế tỉnh Lào Cai về thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 76 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định thẩm quyền quyết định hoàn thuế;
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 19/4/2016 sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Luật thuế GTGT 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 31/2012/QH13) về hoàn thuế đối với dự án đầu tư;
Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015) về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư;
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ) về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư;
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 về hoàn thuế GTGT;
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 13/2023/TT-BTC ngày 28/02/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ và sửa đổi bổ sung Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư;
Căn cứ hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính về hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư.
Căn cứ Điều 7 Luật Đầu tư số 64/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Phụ lục 4 ban hành kèm theo Luật Đầu tư số 64/2014/QH13 ngày 26/11/2014 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Điều 27 Luật Đầu tư số 64/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP;
Căn cứ khoản 17 Điều 3 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ quy định doanh nghiệp dự án;
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ quy định về thành lập doanh nghiệp thực hiện dự án.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty cổ phần BOO nước sạch Sa Pa được thành lập để thực hiện Dự án Xây dựng hệ thống cấp nước sạch thị xã Sa Pa tỉnh Lào Cai (công suất 15.000m3/ng.đ) theo đúng quy định pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp thì Cục Thuế căn cứ quy định pháp luật về thuế GTGT, pháp luật về quản lý thuế, pháp luật liên quan tại từng kỳ đề nghị hoàn thuế GTGT và tình hình thực tế để xử lý theo quy định và theo thẩm quyền.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Lào Cai được biết./.
| Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!