Công văn 1341/CTKTU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1341/CTKTU-TTHT

Công văn 1341/CTKTU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Kon TumSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1341/CTKTU-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đoàn Khánh Vân
Ngày ban hành:12/08/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 1341/CTKTU-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 1341/CTKTU-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 1341/CTKTU-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THU

CỤC THU TỈNH KON TUM

________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 1341/CTKTU-TTHT

V/v chính sách thuế đối với đơn vị
sự nghiệp công lập

Kon Tum, ngày 12 tháng 8 năm 2024

 

 

Kính gửi:

Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh Kon Tum

Mã số thuế: 6100442274

Địa chỉ: 492 Trần Phú, phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum

 

Ngày 01/08/2024 Cục Thuế tỉnh Kon Tum nhận được Công văn số 5550/VP-TTDV ngày 31/07/2024 của Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh Kon Tum “về việc đề nghị hướng dẫn một số nội dung liên quan đến thực hiện công tác đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN”. Về nội dung liên quan đến công tác quản lý thuế, Cục Thuế trả lời Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh Kon Tum như sau:

Căn cứ Quyết định số 1836/QĐ-BTC ngày 08/10/2018 của Bộ Tài chính quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;

Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung bởi các Thông tư của Bộ Tài chính số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014, 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015, 193/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015, 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016, 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016, 93/2017/TT-BTC ngày 19/09/2017, 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018, 82/2018/TT-BTC ngày 30/08/2018, 43/2021/TT-BTC ngày 11/06/2021, 13/2023/TT-BTC ngày 28/02/2023 (Sau đây gọi tắt là “Thông tư số 219/2013/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung”);

Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung bởi các Thông tư của Bộ Tài chính số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014, 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015, 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016, 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 và Thông tư liên tịch của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/06/2016 (Sau đây gọi tắt là “Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung”);

1. Căn cứ pháp lý về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập

Tại Chương II Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy định về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1, nhóm 2 tại Điều 14, nhóm 3 tại Điều 18, nhóm 4 tại Điều 22 như sau:

“Điều 14. Phân phối kết quả tài chính trong năm

1. Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cổ định, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định,...”

“Điều 18: Phân phối kết quả tài chính trong năm

Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, trích lập nguồn cải cách tiền lương theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định,...”

“Điều 22. Phân phối kết quả tài chính trong năm

1. Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi phí thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, trích lập nguồn cải cách tiền lương theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định này, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định,...”

2. Căn cứ pháp lý về thuế giá trị gia tăng

- Tại Điều 2, Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT-BTC có quy định như sau:

“Điều 2. Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”

“Điều 3. Người nộp thuế

Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:

2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;”

- Căn cứ danh mục đối tượng không chịu thuế GTGT tại Điều 4, danh mục các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT tại Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung.

- Căn cứ khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:

a) Đối tượng áp dụng:

- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

c) Doanh thu để tính thuế GTGT là tồng sổ tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.”

3. Căn cứ pháp lý về thuế thu nhập doanh nghiệp

- Tại Điều 2 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.”

- Căn cứ danh mục các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp tại Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung.

- Tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC có quy định như sau:

“5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị nảy xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.

Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.

+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1 %.

+ Đối với hoạt động khác: 2%.”

4. Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Kon Tum trả lời Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh Kon Tum như sau

- Nếu đơn vị sự nghiệp công lập có cung cấp hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ trên doanh thu cung cấp hàng hoá, dịch vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

- Nếu đơn vị sự nghiệp công lập có cung cấp hàng hoá, dịch vụ không thuộc danh mục các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp tại Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung, thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thi phải kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỉ lệ trên doanh thu cung cấp hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên.

- Doanh thu để tính thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

- Ngoài 2 loại thuế nêu trên, đơn vị sự nghiệp công lập còn phải kê khai, nộp lệ phí môn bài theo quy định hiện hành. Nếu đơn vị sự nghiệp công lập có các hoạt động liên quan đến các loại thuế hoặc các khoản phải nộp ngân sách khác thì phải kê khai, nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Vấn đề xây dựng đơn giá và các vấn đề khác nêu tại Công văn số 5550/VP-TTDV không thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh Kon Tum.

Cục Thuế tỉnh Kon Tum trả lời để Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh Kon Tum biết và chỉ đạo thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lãnh đạo Cục;

- Phòng: NVDTPC, KTNB, TTKT, KK;

- Website;

- Lưu: VT, TTHT (11b).

CỤC TRƯỞNG






Đoàn Khánh Vân

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi