Công văn 1324/TCT-TNCN 2018 về hướng dẫn thuế TNCN đối với tiền thưởng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1324/TCT-TNCN

Công văn 1324/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1324/TCT-TNCNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lý Thị Hoài Hương
Ngày ban hành:16/04/2018Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 1324/TCT-TNCN

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1324/TCT-TNCN
V/v hướng dẫn thuế TNCN

Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2018

 

Kính gửi: Liên đoàn bóng đá Việt Nam

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 121/LĐBĐVN-2018 ngày 6/2/2018 của Liên đoàn bóng đá Việt Nam về việc giải đáp thuế TNCN đối với tiền thưởng của các cá nhân, tổ chức cho đội tuyển bóng đá U23 Việt Nam. Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN

- Thu nhập từ tiền lương tiền công được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

"Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: ... tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

d) Tiền nhận được từ tham gia ... hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản trên thưởng sau đây:

e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:

e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.

e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.

e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.

e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.

e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.

e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.

e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.

Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.

e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.

e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.

e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền".

- Thu nhập nhận quà tặng từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước được quy định tại khoản 10 Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên, bao gồm: chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước.

2. Về việc kê khai thu nhập chịu thuế TNCN:

- Thu nhập từ tiền lương tiền công quy định tại điểm b, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:

" b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

….

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000. 000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân... "

-Thu nhập từ nhận quà tặng thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTCkhoản 6 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC: thu nhập tính thuế từ quà tặng là phần giá trị tài sản nhận quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận, với thuế suất 10% và kê khai nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập

Căn cứ các quy định nêu trên và thực tế các khoản tiền thưởng của đội tuyển U23 Việt Nam nhận được, xem xét theo tính chất từng khoản thu nhập để xác định việc kê khai, nộp hoặc không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Cụ thể:

- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ nhận tiền thưởng cho ngôi vị á quân của Liên đoàn bóng đá Châu Á (AFC), Liên đoàn bóng đá Việt Nam đảm bảo điêu kiện là giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được nhà nước Việt Nam thừa nhận; tiền thưởng của ủy ban Olympic Việt Nam theo quy định của Luật thi đua khen thưởng thì các khoản thu nhập này được trừ khỏi thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân quy định tại tiết e. 1 .4 và e.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính;

- Trường hợp tiền thưởng của các tập đoàn kinh tế, ngân hàng, các doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân cho đội tuyển U23 Việt Nam và cá nhân cầu thủ, huấn luyện viên mang tính chất tiền lương, tiền công của người sử dụng lao động trả cho người lao động và/hoặc thực hiện theo quy định tài chính về thu chi, thưởng của Liên đoàn bóng đá Việt Nam thì tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Tùy thuộc vào quy định tại hợp đồng lao động của cầu thủ, huấn luyện viên, thành viên đội tuyển, Liên đoàn thực hiện tính thuế, khai nộp thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần hoặc khấu trừ thuế theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Việc quyết toán thuế của cá nhân thành viên đội tuyển thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

- Trường hợp cá nhân nhận tặng thưởng là quà tặng bằng chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì cá nhân nhận thu nhập phải nộp thuế TNCN theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên và thực hiện tính thuế, khai nộp thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTCkhoản 6 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế trả lời để Liên đoàn bóng đá Việt Nam được biết và làm việc với Cục Thuế thành phố Hà Nội để được hướng dẫn kê khai, nộp thuế theo đúng quy định./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC, CST-BTC;
- Cục Thuế thành phố Hà Nội;

- Vụ CS, PC, KK&KTT;
- Lưu: VT, TNCN.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QL THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

PHÓ VỤ TRƯỞNG




Lý Thị Hoài Hương

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi