Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 12015/CCTHLO-TTHT xác định nghĩa vụ thuế phải nộp
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 12015/CCTHLO-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 12015/CCTHLO-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Việt Hồng |
Ngày ban hành: | 27/12/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 12015/CCTHLO-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NINH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hạ Long, ngày 27 tháng 12 năm 2024 |
Kính gửi: | Hội Văn nghệ dân gian tỉnh Quảng Ninh Mã số thuế: 5702158565; Địa chỉ: Số 45 Thành Công, phường Cao Xanh, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh |
Ngày 19/12/2024, Chi cục Thuế thành phố Hạ Long nhận được công văn số 30/BC-VNDG ngày 18/12/2024 của Hội Văn nghệ dân gian tỉnh Quảng Ninh (sau đây gọi là Hội) về việc hướng dẫn xác định nghĩa vụ thuế phải nộp đối với doanh thu phát sinh của Hội. Về vấn đề này, Chi cục Thuế thành phố Hạ Long có ý kiến như sau:
Căn cứ thông tin đăng ký thuế của Hội trên hệ thống quản lý thuế của cơ quan thuế, Hội đăng ký kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu. Do đó, Hội thực hiện kê khai thuế như sau:
1. Đối với thuế GTGT:
Căn cứ Thông tư số 213/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng:
- Tại khoản 2 Điều 13 quy định Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
“2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
…
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
…
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
…”
2. Đối với thuế TNDN:
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/62014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp :
Tại khoản 5 Điều 3 quy định phương pháp tính thuế:
“5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
…”
3. Đối với thuế TNCN:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
Tại điểm i khoản 1 Điều 25 quy định Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Căn cứ những quy định nêu trên:
- Hội thực hiện phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 213/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính; thực hiện phương pháp tính thuế TNDN theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/62014 của Bộ Tài chính.
- Đối với trường hợp khấu trừ thuế TNCN thực hiện theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế} gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế} và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, nếu có vướng mắc, Hội Văn nghệ dân gian tỉnh Quảng Ninh liên hệ với Chi cục Thuế TP Hạ Long (Đội kiểm tra thuế số 3 - SĐT: 02033.900.232 hoặc Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, SĐT: 02033.629.042) để được hướng dẫn.
Chi cục Thuế TP Hạ Long trả lời để Hội Văn nghệ dân gian tỉnh Quảng Ninh được biết, thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật hiện hành./.
Nơi nhận: (VBĐT) - Như trên; - Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh (để b/c}; - Lãnh đạo Chi cục (để b/c); - Web Cục Thuế; - Lưu: VT, TTHT. | KT. CỤC TRƯỞNG KT. PHÓ CỤC TRƯỞNG
Phạm Việt Hồng |