Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 11828/BTC-CST của Bộ Tài chính về chính sách thuế và quản lý thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty Uber Hà Lan tại Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 11828/BTC-CST
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 11828/BTC-CST | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Đình Thi |
Ngày ban hành: | 24/08/2016 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 11828/BTC-CST
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11828/BTC-CST | Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2016 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của một số doanh nghiệp, cơ quan thuế đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế và quản lý thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan tại Việt Nam. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về quản lý thuế, Bộ Tài chính hướng dẫn về chính sách thuế và quản lý thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan tại Việt Nam như sau:
1. Về nghĩa vụ thuế
Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật để hoạt động kinh doanh và thỏa thuận phân chia kết quả kinh doanh theo doanh thu, theo đó, nghĩa vụ thuế đối với các bên như sau:
1.1. Đối với Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan
Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan không đáp ứng điều kiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu được hưởng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 và điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 và Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Cụ thể:
- Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được hưởng là 3%;
- Tỷ lệ % để tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu được hưởng là 2%.
Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan ủy quyền cho Công ty TNHH Uber Việt Nam hoặc một tổ chức khác kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ nêu trên đối với phần doanh thu được hưởng của Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan theo hợp đồng ký kết với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải.
1.2. Đối với tổ chức kinh doanh vận tải
Tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã) kinh doanh vận tải được thành lập theo quy định của pháp luật ký kết hợp đồng với Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan để kinh doanh có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần doanh thu được hưởng theo hợp đồng (không bao gồm phần doanh thu của Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan).
1.3. Đối với cá nhân kinh doanh vận tải
Cá nhân kinh doanh vận tải ký kết hợp đồng với Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu được hưởng theo hợp đồng (không bao gồm phần doanh thu của Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan) quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế. Cụ thể:
- Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được hưởng là 3%;
- Tỷ lệ % để tính thuế thu nhập cá nhân trên doanh thu được hưởng là 1,5%.
Công ty TNHH Uber Việt Nam hoặc tổ chức được Công ty TNHH Uber B.V Hà Lan ủy quyền có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân và cung cấp thông tin cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Về việc lập hóa đơn ghi nhận doanh thu tính thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải
Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải có nghĩa vụ lập hóa đơn cho khách hàng (hành khách) theo quy định của pháp luật về hóa đơn. Doanh thu tính thuế được ghi nhận trên hóa đơn là cước vận chuyển thực tế do khách hàng thanh toán sau mỗi chuyến đi (toàn bộ doanh thu).
Bộ Tài chính hướng dẫn để Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện. Đối với các trường hợp phát sinh trước thời điểm ban hành công văn này mà chưa kê khai hoặc đã kê khai, nộp thuế khác với hướng dẫn tại công văn này thì phải kê khai, điều chỉnh lại và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu, hướng dẫn./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |