Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1085/TCT-QLN 2021 gia hạn nộp thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1085/TCT-QLN
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1085/TCT-QLN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đỗ Thị Hồng Minh |
Ngày ban hành: | 13/04/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1085/TCT-QLN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1085/TCT-QLN | Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Thuận
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 320/CTBTH-QLN ngày 19/01/2021 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận về việc gia hạn nộp thuế cho Công ty TNHH Thép Trung Nguyên. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm b khoản 1 Điều 49 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13) quy định về gia hạn nộp thuế như sau:
“b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;”
- Tại điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020) quy định các trường hợp được gia hạn nộp thuế như sau:
“b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.”
- Tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, điểm a khoản 5 Điều 31 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
“2. Phạm vi số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (sau đây gọi tắt là tiền thuế) được gia hạn nộp và thời gian gia hạn nộp thuế
b) Người nộp thuế nêu tại điểm b khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời gây ra. Chi phí di dời không bao gồm chi phí xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thực hiện di dời thì phải tính tiền chậm nộp trên số tiền thuế được gia hạn.
3. Thủ tục, hồ sơ
Để được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Điều này, người nộp thuế phải lập và gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế. Hồ sơ bao gồm:
b) Đối với trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với người nộp thuế;
- Đề án di dời, kế hoạch và tiến độ thực hiện di dời của người nộp thuế;
- Tài liệu chứng minh người nộp thuế ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó xác định rõ thời điểm bắt đầu ngừng sản xuất kinh doanh, chi phí di dời, thiệt hại do di dời, ngừng sản xuất kinh doanh gây ra (nếu có).
5. Thẩm quyền gia hạn nộp thuế
a) Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này: Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế quyết định số tiền thuê được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.”
- Công văn số 1938/BTC-TCT ngày 26/02/2021 của Bộ Tài chính về việc thực hiện Thông tư số 156/2013/TT-BTC và các Thông tư khác.
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu trường hợp Công ty TNHH Thép Trung Nguyên phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh thì Công ty TNHH Thép Trung Nguyên thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13) và điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 nêu trên.
Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Thuận hướng dẫn Công ty TNHH Thép Trung Nguyên làm việc với các cơ quan hữu quan để xác định lý do yêu cầu Công ty di dời nhà máy để lập đầy đủ thủ tục, hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 31 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế để được xem xét xử lý gia hạn nộp thuế theo quy định. Cục Thuế tỉnh Bình Thuận căn cứ theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh, đề án di dời, kế hoạch và tiến độ thực hiện di dời tại hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế để phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn theo dõi, cập nhật tiến độ thực hiện di dời, trường hợp Công ty TNHH Thép Trung Nguyên không thực hiện di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh thì phải tính tiền chậm nộp trên số tiền thuế được gia hạn.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bình Thuận biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |