Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4575:1988 Nước thải - Phương pháp xác định hàm lượng kẽm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4575:1988

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4575:1988 Nước thải - Phương pháp xác định hàm lượng kẽm
Số hiệu:TCVN 4575:1988Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường
Ngày ban hành:01/01/1988Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4575:1988

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4575:1988

NƯỚC THẢI

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG KẼM

Waste water

Method for the derter mination of zine content

 

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đo màu với thuốc thử dithizon để xác định kẽm trong nước thải khi hàm lượng kẽm từ 0,005 ¸ 1000 mg/l và phương pháp thể tích dùng 8-oxy quinolin khi hàm lượng cao (từ 1 ¸ 3mg/l).

1. Phương pháp lấy mẫu

1.1. Lấy mẫu theo TCVN 4556-88

1.2. mẫu lấy để xác định kẽm phải cố định bằng cách cho vào 1000 ml nước, 3ml axit nitric HNO3 (d = 1,42) hay 5 ml axit clohidric HCl (1 : 1) để có pH là 2. mẫu dùng được trong 1 tháng.

2. Xác định định tính

Lấy 50ml nước thử, thêm vào đó vài giọt axit clohidric (HCl) đặc, 20ml dung dịch đệm axit axetat 3ml natri thiosunfat (50g natri thiosunfat Na2S2O3 trong 30ml nước cất) và 3ml dung dịch thiozon 0,001%. Lắc hỗn hợp cẩn thận. Nếu có kẽm sẽ xuấthiện màu tím đỏ.

3. Xác định kẽm bằng phương pháp đo màu với dithizon

(Phương pháp trọng tài)

Theo TCVN 2667-78

4. Xác định kẽm bằng phương pháp thể tích dung 8-oxyquinolin

4.1. Nguyên tắc

Khi hàm lượng kẽm tương đối cao (1 ¸ 3 mg/l) tốt nhất là xác định bằng phương pháp thể tích. Cho kết tủa kẽm bằng 8- oxyquinolin và tách ra khỏi các kim loại khác trừ đồng, kết tủa thu được sẽ đem hoà tan trong axit clohydric; kẽm 8- oxyquinolin tách ra được sẽ xử lý bằng hỗn hợp calibromat – brom.

BrO3 + 5Br- + 6H+ = 3Br2 + 3H2O

C9H7ON + 2Br2 = C9H5Br2ON + 2 H+ + 2Br-

Lượng brom dư được xác định khi thêm kali iodua

Br2 + 2I- = 2Br- + I2

Chuẩn độ lượng iot tách ra bằng dung dịch natrithiosunfat Na2S2O3.

4.2. Dụng cụ và thuốc thử

4.2.1. Dụng cụ

Pipét; burét; bình nón.

4.2.2. Thuốc thử

Dung dịch 8- oxyquinolin hòa tan 2g 8- oxyquinolin trong 100 ml etanola.

Dung dịch hỗn hợp kali bromat – bromua: hòa tan 2,784g kali bromat (KbrO3) và 10 g kalibromua (KBr) trong nước cất và pha loãng đến thể tích 1000 ml;

Axit xitric đặc hoặc tactric;

Natri hidroxit NaOH hay kali hidroxit dung dịch 10% và 0,1%;

Natri axetat;

Axit clohidric, dung dịch 1 : 1;

Kali iodua;

Natri hiposunfit dung dịch 0,1 N;

Dung dịch hồ tinh bột 0,5%;

Fenolftalein trong etanola 0,1%;

Metyla đỏ.

4.3. Tiến hành xác định

Lấy từ 5 ¸ 300 ml nước thải (tuỳ theo hàm lượng kẽm). Đổ mẫu thử sang bình nón và pha loãng mầu (nếu cần thiết) cho đến 200 ml bằng nước cất. Sau đó cho thêm 0,1g axit xitric hoặc axit tactric (để liên kết sắt và nhôm), cho thêm vài giọt fenoltalein và trung hòa bằng dung dịch natri hidroxit (NaOH) 10% cho đến khi xuất hiện màu đỏ. Sau đó thêm 10ml dung dịch 8-oxyquinolin, dùng đũa thuỷ tinh khuấy đều dung dịch đun nóng đến 70oC rồi đặt trong nồi cách thuỷ. Sau 20 phút lọc kết tủa 8-oxyquinolin kẽn-mangan.

Rửa kết tủa bằng dung dịch 0,1% natri hidroxit và sau đó rửa bằng nước lạnh hai lần.

Kết tủa trên giấy lọc đã rửa sạch sẽ được hoà tan bằng một lượng nhỏ axit clohidric; cho thêm vào dung dịch vừa thu được vài giọt dung dịch metyla đỏ và cho vào từng phân nhỏ natri axetat và vẫn khuấy đều, cho đến khi màu của chỉ thị không thay đổi, kết tủa lắng xuống (tủa của 8-oxyquinolin kẽm và đồng) khi đó 8-oxyquinolin của mangan vẫn còn lại trong dung dịch.

Để kết tủa lắng xuống trên giấy lọc sau 15 – 20 phút, rửa kết tủa bằng nước lạnh và hoà tan bằng 10 ml axit clohidric HCl.

Giấy lọc được rửa bằng nước nóng, giữa nước rửa cho vào bình cũ. Lại cho vào nước rửa ấy 15 – 20 ml dung dịch kali bromua-kali bromat. Sau 10 – 15 phút cho vào 1 g kali iodua, iot phân tử tách ra được chuẩn độ bằng natri thiosunfat 0,1N có hồ tinh bột làm chất chỉ thị. Làm song song một mẫu trắng.

4.4. Tính kết quả

Hàm lượng kẽm (x) tính bằng mg/l theo công thức:

Trong đó:

a - lượng dung dịch natri thiosunfat dùng khi chuẩn mẫu thử, ml;

b - lượng dung dịch natri thiosunfat tiêu tốn khi chuẩn hỗn hợp kali bromua – bromat, ml;

K - hệ số hiệu chỉnh để quy đổi dung dịch natri thiosunfat đúng với 0,1N;

V - Thể tích nước thải lấy để phân tích, ml;

C – hàm lượng đồng (Cu) trong nước thải;

0,817 - số mg lẽ tương đương với 1ml dung dịch natri thiosunfat 0,1 N

1,03 - tỷ số trọng lượng phân tử của kẽm và đồng.

 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi