Tiêu chuẩn TCVN 13673:2023 Phương pháp xác định (tri-n-butyl)-n-tetradecylphosphoni clorua (TTPC) trong đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13673:2023

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13673:2023 ASTM D8018-15 (2020) Phương pháp xác định (tri-n-butyl)-n-tetradecylphosphoni clorua (TTPC) trong đất bằng sắc ký lỏng/hai lần khối phổ (LC/MS-MS) giám sát phân mảnh nhiều lần
Số hiệu:TCVN 13673:2023Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường
Ngày ban hành:11/04/2023Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 13673:2023

ASTM D8018-15 (2020)

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH (TRI-n-BUTYL)-n-TETRADECYLPHOSPHONI CLORUA (TTPC) TRONG ĐẤT BẰNG SẮC KÝ LỎNG/HAI LẦN KHỐI PHỔ (LC/MS-MS) GIÁM SÁT PHÂN MẢNH NHIỀU LẦN

Standard test method for determination of (Tri-n-butyl)-n-tetradecylphosphonium chloride (TTPC) in soil by multiple reaction monitoring liquid chromatography/mass spectrometry (LC/MS-MS)

Lời nói đầu

TCVN 13673:2023 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D8018-15 (2020) Standard test method for determination of (Tri-n-butylbutyl)-n-tetradecylphosphonium chloride (TTPC) in soil by multiple reaction monitoring liquid chromatography/mass spectrometry (LC/MS-MS) với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D8018-15 (2020) thuộc bản quyền ASTM quốc tế.

TCVN 13673:2023 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 190 Chất lượng đất biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH (TRI-n-BUTYL)-n-TETRADECYLPHOSPHONI CLORUA (TTPC) TRONG ĐẤT BẰNG SẮC KÝ LỎNG/HAI LẦN KHỐI PHỔ (LC/MS-MS) GIÁM SÁT PHÂN MẢNH NHIỀU LẦN

Standard test method for determination of (Tri-n-butyl)-n-tetradecylphosphonium chloride (TTPC) in soil by multiple reaction monitoring liquid chromatography/mass spectrometry (LC/MS-MS)

1  Phạm vi áp dụng

1.1  Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định (Tri-n-butyl)-n-tetradexyiphosphoni ciorua (TTPC) trong nền mẫu đất được chiết bằng axeton, lọc, pha loãng với nước và phân tích bằng sắc ký lỏng/hai ln khối phổ. TTPC là chất trừ sinh vật hại hấp phụ mạnh vào đất. Dịch chiết mẫu được chuẩn bị trong dung dịch 75 % axeton và nước 25 % nước vì TTPC có ái lực với các bề mặt và các chất hạt. Phạm vi báo cáo của phương pháp này trong khoảng từ 250 ng/kg đến 10 000 ng/kg. Phương pháp này cho phép định tính và định lượng các TTPC trong mẫu đất sử dụng kỹ thuật đo hai lần khối phổ giám sát phân mảnh nhiều lần (MRM).

1.2  Giới hạn phát hiện của phương pháp (Chú thích 1) và giới hạn báo cáo đối với chất cần phân tích (Chú thích 2) được liệt kê trong Bảng 1.

CHÚ THÍCH 1: MDL được xác định theo Quy định Liên bang, 40 CFR Phần 136, Phụ lục B[1] đưa ra hướng dẫn sử dụng chiết mẫu đất bằng dung môi, phương pháp này đã sử dụng 2 g cát Ottawa. Quy trình chi tiết về việc xác định MDL được giải thích trong tài liệu tham khảo và nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này.

CHÚ THÍCH 2: Nồng độ phạm vi báo cáo được tính từ Bảng 2 các nồng độ thu được khi bơm 50 μL chuẩn hiệu chuẩn mức 1 của TTPC và chuẩn hiệu chuẩn mức cao nhất với thể tích chiết cuối cùng là 20 mL của mẫu đất 2 g. Sự thay đổi thể tích này sẽ làm thay đổi giới hạn báo cáo và phạm vi báo cáo.

1.2.1  Giới hạn báo cáo trong phương pháp thử này là giá trị tối thiểu mà dưới mức đó dữ liệu được ghi lại là không phát hiện được. Việc phát hiện các chất phân tích nằm trong giới hạn phát hiện của phương pháp và giới hạn báo cáo là nồng độ ước tính và không được báo cáo là thực hiện theo phương pháp này. Trong hầu hết các trường hợp, giới hạn báo cáo được tính từ nồng độ ở mức 1 của các chuẩn hiệu chuẩn như được nêu trong Bảng 2 đối với các TTPC sau khi tính đến 2 g mẫu với thể tích dịch chiết cuối cùng là 20 mL trong hỗn hợp 75 % axeton/25 % nước. Thể tích dịch chiết cuối cùng được giả định là 20 mL vì 15 mL axeton đã được bổ sung vào từng mẫu đất và chỉ lấy phần dịch chiết để lọc, bỏ lại chất rắn sau đó thêm 5 ml nước vào dịch chiết bằng axeton.

1.3  Các giá trị tính theo hệ SI là giá trị tiêu chuẩn. Trong tiêu chuẩn này không sử dụng hệ đơn vị khác.

1.4  Tiêu chuẩn này không đề cập đến các quy tắc an toàn liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải có trách nhiệm lập ra các quy định thích hợp về an toàn và sức khỏe, đồng thời phải xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng.

Bảng 1 - Giới hạn phát hiện của phương pháp và phạm vi báo cáoA

Chất phân tích

MDL (ng/kg)

Phạm vi báo cáo (ng/kg)

TTPC

32,7

250 - 10 000

A Chữ viết tắt xem trong 3.3.

Bảng 2 - Nồng độ của các chất chuẩn hiệu chuẩn (ng/L)

Nồng độ (ng/L)

LV1

LV2

LV3

LV4

LV5

LV6

LV7

LV8

TTPC

25

50

100

200

400

600

800

1000

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thi áp dụng phiên bàn được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 2117 (ASTM D1193), Nước thuốc thử - Yêu cầu kỹ thuật

ASTM D2777, Practice for determination of precision and bias of applicable test methods of committee D19 on water (Xác định độ chụm và độ chệch của các phương pháp thử của Ban kỹ thuật D19 về nước)

ASTM D5681, Terminology for waste and waste management (Thuật ngữ về chất thải và quản lý chất thải)

ASTM D5847, Practice for writing quality control specifications for standard test methods for water analysis (Các quy định kỹ thuật kiểm soát chất lượng đối với các phương pháp thử tiêu chuẩn để phân tích nước).

ASTM E2554, Practice for estimating and monitoring the uncertainty of test results of a test method using control chart techniques (Ước tính và theo dõi độ không đảm bảo của các kết quả thử nghiệm của phương pháp sử dụng kỹ thuật biểu đồ kiểm soát)

3  Thuật ngữ, định nghĩa

3.1  Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong ASTM D5681.

3.2  Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.2.1  Kiểm soát chất lượng mẻ phân tích (Batch QC)

Tất cả các mẫu kiểm soát chất lượng và chất chuẩn bao gồm trong quy trình phân tích.

3.2.2  Mẫu kiểm tra giới hạn báo cáo (Reporting limit check sample, RLCS).

Mẫu này để xác minh rằng nếu chất phân tích có ở giới hạn báo cáo, thì sẽ được xác định.

3.3  Từ viết tắt:

3.3.1  CCC (continuing calibration check): Kiểm tra hiệu chuẩn liên tục

3.3.2  IC (initial calibration): Hiệu chuẩn ban đầu

3.3.3  LC (liquid chromatography): Sắc ký lỏng

3.3.4  LCS/LCSD (laboratory control sample/laboratory control sample duplicate): Mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm/mẫu lặp kiểm soát phòng thí nghiệm

3.3.5  MDL (method detection limit): Giới hạn phát hiện của phương pháp

3.3.6  MeOH: metanol

3.3.7  mM (milimolar): milimol, 1 × 10-3 mol/L

3.3.8  MRM (multiple reaction monitoring): Giám sát phân mảnh nhiều lần

3.3.9  MS/MSD (matrix spike/matrix spike duplicate): Mẫu thêm chuẩn/mẫu lặp thêm chuẩn

3.3.10  NA (not available): Không có sẵn

3.3.11  ND (non-detection): Không phát hiện

3.3.12  P&A (precision and accuracy): Độ chụm và độ chính xác

3.3.13  PPT (parts per trilion): Phần tỷ

3.3.14  QA (quality assurance): Đảm bảo chất lượng

3.3.15  QC (quality control): Kiểm soát chất lượng

3.3.16  RL (reporting limit): Giới hạn báo cáo

3.3.17  RLCS (reporting limit check sample): Mẫu kiểm tra giới hạn báo cáo

3.3.18  RSD (relative Standard deviation): Độ lệch chuẩn tương đối

3.3.19  RT (retention time): Thời gian lưu

3.3.20  SDS (safety data sheets): Phiếu dữ liệu an toàn

3.3.21  SRM (single reaction monitoring): Giám sát phân mảnh một lần

3.3.22  SS (surrogate standard): Chuẩn thay thế

3.3.23  TC (target compound): Hợp chất đích

3.3.24  TTPC: (tri-n-butyl)n-tetradecylphospho clorua

3.3.25  VOA (volatile organic analysis); Phân tích hữu cơ bay hơi

4  Tóm tắt phương pháp

4.1  Các điều kiện thực hiện nêu trong phương pháp thử này đã được sử dụng thành công trong việc xác định TTPC trong mẫu đất; tuy nhiên, phương pháp thử này dựa trên hiệu năng và có thể sử dụng các điều kiện khác đ thực hiện phương pháp này với điều kiện là thu được các mục tiêu chất lượng dữ liệu phù hợp. Việc đề cập đến tên thương mại hoặc nhà cung cấp chỉ dùng với mục đích cung cấp thông tin. Có thể sử dụng thiết bị, nguồn cung cấp, chất chuẩn hoặc thuốc thử bất kỳ với điều kiện đã được chứng minh việc đáp ứng các tiêu chí thực hiện của phương pháp.

4.2  Để phân tích TTPC, các mẫu được chuyển đến phòng thí nghiệm được bảo quản trên đá lạnh và được phân tích trong vòng 14 ngày sau khi lấy mẫu. Chuyền 2 g mẫu vào lọ (vial) VOA, dung dịch thêm chuẩn TTPC được cho vào mẫu nền thêm chuẩn và mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm trước khi bổ sung axeton. Tại thời điểm này, có thể bổ sung đồng vị đánh dấu trong chất thay thế TTPC, được người sử dụng phương pháp đưa vào nếu khách hàng yêu cầu. Sau đó thêm 15 mL axeton và lắc thủ công hoặc lắc vortex khoảng 1 min. Mẫu được đlắng, sau đó được lọc qua bộ lọc xyranh màng nylon giữ lại chất rắn, thêm 5 mL nước loại 1 theo TCVN 2117 (ASTM D1193) vào dịch chiết đã lọc và sau đó phân tích bằng LC/MS/MS. Tất cả các nồng độ được ghi lại chỉ trong giới hạn báo cáo theo khối lượng chất khô.

4.3  Các TTPC được xác định bằng cách so sánh việc chuyển khối giám sát phân mảnh một lần (SRM) và các chuyển khối SRM xác nhận của nó nếu tương quan với chuyển khối SRM chất chuẩn đã biết (Bảng 3) và được định lượng bằng cách sử dụng hiệu chuẩn bên ngoài. Báo cáo cuối cùng đối với từng mẫu liệt kê nồng độ TTPC, nếu được phát hiện hoặc RL, nếu không được phát hiện, tính bằng ng/kg (chất khô), và độ thu hồi chất thay thế, nếu có.

Bảng 3 - Thời gian lưu, ion SRM và các thông số khối phổ của chất phân tích cụ thể

Hóa chất

Ban đầu/xác nhận

Chuyển khối SRM

Cone (V)

Năng lượng va chạm (eV)

Thời gian lưu (phút)

Tlệ diện tích SRM Ban đầu/Xác nhận

TTPC

Ban đầu (định lượng)

399,5 229,3

40

45

 

NA

Xác nhận lần đầu

399,5 75,9

40

46

8,1

0,92

Xác nhận thứ hai

399,5 343,5

40

40

 

3,02

5  Ý nghĩa và sử dụng

5.1  Phương pháp thử này đã được Phòng thí nghiệm khu vực 5 Chicago (CRL), EPA Mỹ xây dựng.

5.2  Các TTPC có thể được sử dụng rộng rãi trong các sản phm công nghiệp và thương mại như chất trừ sinh vật hại. Các sản phẩm có chứa TTPC đã được chấp nhận dùng đkiểm soát tảo, vi khuẩn và nấm trong hệ thống nước công nghiệp. TTPC không tồn tại trong nước nhưng có thể lắng đọng trong trầm tích ở nồng độ cần quan tâm. Do đó, cần có phương pháp xác định nhanh, dễ thực hiện để xác định nồng độ TTPC ở các mức vết trong các nền mẫu đất khác nhau để tìm hiểu các nguồn và các mức nồng độ có trong các loại đất và trầm tích bị ảnh hưởng.

5.3  Phương pháp này đã được sử dụng để xác định TTPC trong cát, đất mặt thương mại và bốn loại đất chuẩn ASTM (Bảng 4).

6  Cản trở

6.1  Tất cả các dụng cụ thủy tinh phải được ra bằng nước nóng với chất tẩy rửa và tráng bằng nước nóng và nước cất. Sau đó, dụng cụ thủy tinh được làm khô và nung trong tủ ở 250 °C từ 15 min đến 30 min. Tất cả các dụng cụ thủy tinh được tráng rửa hoặc siêu âm hoặc tráng rửa và siêu âm trong axeton, n-propanol, hoặc axetonitril, hoặc hỗn hợp của chúng.

6.2  TTPC không phải là chất ô nhiễm thường có trong phòng thí nghiệm, trừ khi TTPC được phân tích hoặc nền mẫu có chứa TTPC. TTPC bám dính vào dụng cụ thủy tinh và xyranh sau khi rửa dụng cụ thủy tinh. Rửa dụng cụ thủy tinh bằng axeton, n-propanol hoặc axetonitil, hoặc cả hai, hoặc siêu âm để loại bỏ TTPC. Tất cả các vật liệu và nguồn cung cấp thường xuyên được chứng minh là không có chất cản trở và TTPC bằng cách phân tích các mẫu trắng phòng thí nghiệm trong cùng điều kiện như với mẫu. Nếu mặt, thì cần thực hiện các biện pháp để loại bỏ ô nhiễm hoặc dữ liệu phải được đảm bảo và không được trừ ô nhiễm mẫu trắng.

6.3  Tất cả các thuốc thử và dung môi phải có độ tinh khiết dùng cho phân tích dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật hoặc cao hơn để giảm thiểu các vấn đề về chất cản trở.

6.4  Sự cản trở nền mẫu có thể do các chất ô nhiễm có trong mẫu gây ra. Mức cản trở nền mẫu có thể thay đổi đáng kể tùy thuộc vào các nền mẫu.

6.5  Sử dụng pipet tự động có đầu hút bằng polypropylen. Tránh sử dụng xyranh thủy tinh để chuẩn bị chất chuẩn, thêm chuẩn và hiệu chuẩn vì sẽ cho các kết quả không ổn định. Xyranh thủy tinh 20 mL có bộ lọc nylon được rửa kỹ được dùng để lọc các phần chiết mẫu 20 mL và đã được chứng minh lọc tốt các thể tích lớn này. Việc chuẩn bị các thể tích nhỏ mẫu thử và chất chuẩn, như 1 ml chất chuẩn hiệu chuẩn, có thể bị ảnh hưởng do sự bám dính của TTPC vào xyranh hoặc pittông. Việc sử dụng các bộ lọc PTFE, PVDF và polypropylen dẫn đến hiệu suất kém và độ thu hồi thấp.

CHÚ THÍCH 3: Việc sử dụng xyranh bằng polypropylen dùng một lần để lọc mẫu và dùng lọ LC bằng polypropylen có nắp bằng polyetylen đã được chứng minh là đáp ứng các tiêu chí hiệu năng của phương pháp và có thể được sử dụng.

Bảng 4 - Dữ liệu độ thu hồi của một phòng thí nghiệm trong sáu loại đất

Mẫu

Cát Ottawa

(thêm chuẩn 2500 ng/kg)

Cát ASTM Frederick (thêm chuẩn 2500 ng/kg)

Sét ASTM

(thêm chuẩn 2500 ng/kg)

MB 1

< RL

< RL

< RL

MB 2

< RL

< RL

< RL

P&A 1

2074.5

2121.4

1477.8

P&A 2

2244.6

2145.9

1482.3

P&A 3

2286.4

2171.3

1364.2

P&A 4

2077.8

2215.4

1543.9

P&A 5

2192.1

2038.5

1545.7

P&A 6

1953.1

2079.2

1462.1

Độ thu hồi trung bình (ng/kg)

2138.1

2128.6

1479.3

% thu hồi trung bình

85.5

85.1

59.2

Độ lệch chuẩn

125.0

63.7

66.5

RSD (%)

5.8

3.0

4.5

Mẫu

Cát Ottawa

(thêm chuẩn 2500 ng/kg)

Cát ASTM Frederick (thêm chuẩn 2500 ng/kg)

Sét ASTM

(thêm chuẩn 2500 ng/kg)

MB 1

<RL

<RL

<RL

MB 2

<RL

<RL

<RL

P&A 1

394.6

790.2

1764.4

P&A 2

986.4

783.2

1750.1

P&A 3

386.4

772.4

1758.9

P&A 4

392.4

774.9

1771.6

P&A 5

435.3

791.7

1659.6

P&A 6

375.5

751.7

1778.3

Độ thu hồi trung bình (ng/kg)

395.1

777.4

1747.2

% thu hồi trung bình

15.8

31.1

69.9

Độ lệch chuẩn

20.8

14.8

44.0

RSD (%)

5.3

1.9

2.5

7  Thiết bị, dụng cụ

7.1  Hệ thống LC/MS-MS

7.1.1  Hệ thống sắc ký lỏng, cần có hệ thống LC hoàn chỉnh để phân tích mẫu, bao gồm hệ thống bơm mẫu, hệ thống bơm dung môi có khả năng trộn dung môi, ngăn chứa mẫu có khả năng duy trì nhiệt độ cần thiết và ngăn cột được kiểm soát nhiệt độ. Phải sử dụng hệ thống LC có khả năng thực hiện dòng chảy, áp suất, nhiệt độ được kiểm soát, thể tích mẫu và các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

7.1.2  Cột phân tích. Cột C18 pha đảo đã được sử dụng đ xây dựng phương pháp này. Có thể sử dụng cột bất kỳ nếu cho độ phân giải thích hợp. Thời gian lưu và thứ tự rửa giải có thể thay đổi phụ thuộc vào cột được sử dụng và cần được theo dõi.

7.2  Hệ thống đo hai lần khối phổ. Sử dụng hệ thống MS/MS có khả năng phân tích giám sát phân mảnh nhiều lần (MRM) hoặc hệ thống bất kỳ có thể đáp ứng được các yêu cầu trong phương pháp thử này.

7.3  Pipet có dung tích thích hợp, dung tích 10 μl, 20 μl, 100 μl và 1000 μl; 5 ml và 10 ml.

7.3.1  Đầu tip pipet, bằng popypropylen không có các chất có thể tách ra hoặc lớp phủ lưu giữ ít với các kích thước khác nhau.

7.4  Dụng cụ định mức bằng thủy tinh loại A

7.5  Thiết bị lọc

7.5.1  Xyranh thủy tinh có đầu khóa Luer có thể giữ bộ lọc xyranh

7.5.2  Nên sử dụng xyranh thủy tinh 20 mL có khóa vì cỡ mẫu 20 mL được sử dụng trong phương pháp thử này.

7.5.3  Bộ lọc. Các bộ lọc nylon được sử dụng đ lọc các mẫu.

7.6  Lọ (vial), lọ lấy mẫu tự động 2 ml có septum PTFE/silicon hoặc tương đương.

7.7  Lọ VOA, dung tích 40 ml.

8  Thuốc thử và vật liệu thử

8.1  Độ tinh khiết của thuốc thử

Sử dụng các thuốc thử dùng cho phân tích dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) và hóa chất dùng cho quang phổ trong tất cả các phép thử. Trừ khi có quy định khác, tất cả các thuốc thử phải tuân theo quy định của Ủy ban Thuốc thử phân tích của Hiệp hội Hóa học Hoa Kỳ về thuốc thử[3]. Có thể sử dụng các loại thuốc thử khác, miễn là có độ tinh khiết đ cao để không nh hưng đến độ chính xác của các phép đo.

8.2  Độ tinh khiết của nước

Trừ khi có quy định khác, nước được sử dụng phải là nước thuốc thử phù hợp với Loại I của TCVN 2117 (ASTM D1193). Cần phi chứng minh rằng loại nước này không chứa các chất ô nhiễm ở nồng độ gây cản trở cho vào quá trình phân tích.

8.3  Khí, sử dụng khí nitơ và argon siêu tinh khiết.

8.4  Axeton (CAS # 67-64-1)

8.5  Axetonitril (CAS # 75-05 8).

8.6  Metanol (CAS # 67-56-1).

8.7  Amoni axetat (CAS # 631-61-8).

8.8  2-Propanol (rượu isopropyl, CAS # 67-63-0).

8.9  Cát Ottawa (CAS # 14608-60-7).

8.10  (tri-n-butyl)-n-tetradecylphosphoni clorua (CAS # 81741-28-8).

9  Các mối nguy

9.1  An toàn phòng thử nghiệm chuẩn được áp dụng cho phương pháp này. Người phân tích phải đeo kính bảo hộ, găng tay và áo khoác phòng thử nghiệm khi làm việc trong phòng thí nghiệm. Người phân tích phải đọc kỹ Phiếu dữ liệu an toàn vật liệu (SDS) cho tất cả các thuốc thử được sử dụng trong phương pháp thử này.

10  Lấy mẫu

10.1  Lấy mẫu và bảo quản mẫu

Mẫu được lấy vào các vật chứa bằng thủy tinh có nắp lót màng polytetrafluoroetylen. Như một phần của chương trình đảm bảo chất lượng tổng thể cho phương pháp thử này, lấy các mẫu trắng hiện trường tiếp xúc với các điều kiện hiện trường giống như mẫu được thu thập và phân tích theo phương pháp thử này để đánh giá khả năng ô nhiễm hiện trường. Phương pháp này sử dụng 2 g mẫu để phân tích. Nếu sử dụng cỡ mẫu khác thì cần thay đổi lượng chất chuẩn cần thiết. Có thể sử dụng các tài liệu của EPA SW-846 về hướng dẫn lấy mẫu. Các mẫu phải được vận chuyển trên đá lạnh. Khi nhận mẫu, thực hiện đo nhiệt độ và nhiệt độ mẫu phải nhỏ hơn 6 °C. Nếu nhiệt độ lớn hơn 6 °C, thì nhiệt độ mẫu phải được ghi lại kèm theo dữ liệu. Mẫu phải được bảo quản trong tủ lạnh từ 0 đến 6 °C từ khi lấy mẫu cho đến khi phân tích. Mẫu phải được phân tích trong vòng 14 ngày sau khi thu thập. Chưa có nghiên cứu nào về thời gian bảo quản được thực hiện trên các nền mẫu đất khác nhau được tiến hành trong phương pháp thử này. Thời gian lưu trữ có thể thay đổi tùy thuộc vào nền mẫu và các phòng thí nghiệm cần xác định thời gian lưu giữ mẫu.

11  Chuẩn bị LC/MS-MS

11.1  Điều kiện vận hành LC

11.1.1  Bơm tất cả các chất chuẩn và mẫu với thể tích 50 μL. Có thể sử dụng các thể tích khác để tối ưu hóa các điều kiện. Chất chuẩn và dịch chiết mẫu phải trong hỗn hợp dung dịch axeton-nước (75:25). Trong trường hợp có sự khác biệt lớn về nồng độ giữa các mẫu, thì nên phân tích mẫu trắng sau mẫu có nồng độ cao và trước mẫu pha loãng để giảm thiểu việc chuyển tiếp chất phân tích giữa các lần bơm. Tuy nhiên, không được có hiện tượng chuyển tiếp chất phân tích giữa các mẫu. LC được sử dụng đ xây dựng phương pháp thử này có dòng chảy qua thiết kế kim của LC. Các điều kiện gradient đối với sắc ký lỏng được nêu trong Bảng 5.

11.2  Điều kiện kiểm soát mẫu LC

11.2.1 Dung môi rửa kim bơm: 60 % axetonitril/40 % 2-propanol. Rửa 8 s trước và sau khi bơm. Thực hiện theo quy định của nhà sản xuất để loại bỏ mẫu bị tồn lưu.

11.2.2  Nhiệt độ cột 35 °C và nhiệt độ buồng mẫu 15 °C.

11.2.3  Rửa nắp bằng dung môi 50 % metanol/50 % nước. Thời gian: 5 min.

11.3  Thông số của máy đo khối phổ

11.3.1  Để có được số lượng các điểm dữ liệu tối đa trên mỗi kênh SRM trong khi vẫn duy trì độ nhạy thích hợp, các thông số có thể được tối ưu hóa theo thiết b được sử dụng. Mỗi pic yêu cầu ít nhất mười lần quét trên mỗi pic để định lượng thích hợp. Các thông số liên quan đến thời gian lưu, chuyển khối SRM, năng lượng cone, năng lượng va chạm được nêu trong Bảng 3. Các thông s của máy đo khối phổ được sử dụng trong quá trình xây dựng phương pháp này như sau:

Thiết bị được cài đặt trong nguồn phun electron dương.

Điện áp mao quản: 1 kV.

Cone: Thay đổi tùy thuộc vào chất phân tích.

Extractor: 2 V.

Nhiệt độ nguồn: 150 °C.

Nhiệt độ khi loại dung môi: 500 °C.

Lưu lượng dòng khí loại dung môi: 900 L/h.

Lưu lượng dòng khí Cone: 150 Uh.

Lưu lượng dòng khí va chạm. 0,15 mL/min.

Độ phân giải khối phổ thấp 1: 3.

Độ phân giải khối phổ cao 1:14.

Năng lượng lon 1:1.

Năng lượng đầu vào: 1.

Năng lượng va chạm: Thay đổi tùy thuộc vào chất phân tích.

Năng lượng đầu ra: 1.

Độ phân giải khối ph thấp 2: 2,8.

Độ phân giải khối phổ cao 2:14.

Năng lượng ion 2:1.

Độ khuếch đại: 1,0.

Bộ khuếch đại: 512,82.

Độ trễ quét: 0,003 s.

Bảng 5 - Các điều kiện gradient cho sắc lý lỏng

Thời gian

(min)

Lưu lượng

(mL/min)

Tỷ lệ phn trăm 95 % nước: 5 % axetonitril

Phần trăm axetonitril

Tỷ lệ phần trăm 400 mm amoni axetat (95 % nước: 5 % axetonitril)

0

0,3

95

0

5

1

0,3

95

0

5

4

0,4

0

95

5

11

0,4

0

95

5

12

0,4

95

0

5

15

0,4

95

0

5

Bảng 6 - Chuẩn bị chuẩn hiệu chuẩn

Dung dịch

LV1

LV2

LV3

LV4

LV5

LV6

LV7

LV8

A

25 μL

50 μL

100 μL

200 μL

400 μL

600 μL

800 μL

1000 μL

B

975 μL

950 μL

900 μL

800 μL

600 μL

400 μL

200 μL

0 μL

A Dung dịch A: dung dịch gốc mức 8 được chuẩn b theo 12.2 và nng độ ở Bảng 2.

B Dung dịch B: 75 % axeton:25 % nước.

12  Hiệu chuẩn và chuẩn hóa

12.1  Máy đo khối phổ phải được hiệu chuẩn theo quy định kỹ thuật của nhả sản xuất trước khi phân tích. Giá trị phân tích đáp ứng các tiêu chí của phương pháp thử đạt được bằng cách sử dụng các quy trình dưới đây. Chuẩn bị tất cả các dung dịch trong phòng thí nghiệm bằng dụng cụ định mức bằng thủy tinh loại A.

12.2  Hiệu chuẩn và chuẩn hóa. Trước khi phân tích mẫu, hiệu chuẩn thiết bị sử dụng 8 chất chuẩn hiệu chuẩn TTPC nêu trong Bảng 2. Dung dịch chuẩn gốc hiệu chuẩn được chuẩn bị trực tiếp từ các dung dịch thêm chuẩn chất cần phân tích để đảm bảo tính nhất quán. Dung dịch chuẩn gốc A chứa TTPC được chuẩn b ở nồng độ mức 8 và các phần dung dịch này được pha loãng để chuẩn bị dung dịch có nồng độ mức 1 đến mức 7. Các bước sau đỏ tạo ra các dung dịch chất chuẩn với các giá trị nồng độ được nêu trong Bảng 2. Người phân tích phải ghi lại cẩn thận khối lượng thành phần ban đầu của chất chuẩn tinh khiết và chính xác các khối lượng thông qua tính toán độ pha loãng, cần tối thiểu năm mức hiệu chuẩn khi sử dụng đường chuẩn tuyến tính và sáu mức hiệu chuẩn được khi sử dụng đường chuẩn bậc hai. Đường chuẩn tám điểm ban đầu có thể được sử dụng cho phép giảm các điểm hiệu chuẩn mức thấp hơn nếu thiết bị của phòng thí nghiệm riêng lẻ không thể đạt được các giới hạn phát hiện thấp. Việc này phải thu được ít nhất một đường chuẩn năm điểm hoặc sáu điểm. Không gặp phải vấn đề nào khi sử dụng đường chuẩn tám điểm đ xây dựng phương pháp thử này.

12.2.1  Dung dịch chuẩn gốc hiệu chuẩn A (mức 8, Bảng 2) được chuẩn bị trực tiếp từ dung dịch thêm chuẩn chất cần phân tích để đảm bảo tính nhất quán. Cho 500 μL dung dịch thêm chuẩn chất cần phân tích TTPC (100 μg/L, 12.7) vào bình định mức 50 mL và pha loãng bằng hỗn hợp axeton:nước (75:25) đến 50 mL. Việc chuẩn bị dung dịch chuẩn mức 8 có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các thể tích và nồng độ thích hợp của dung dịch gốc theo quy trình chuẩn của phòng thí nghiệm cụ thể.

12.2.2  Các lượng dung dịch A sau đó được pha loãng bằng hỗn hợp axetonmước (75:25) đ chuẩn bị các mức hiệu chuẩn mong muốn trong lọ LC thủy tinh màu nâu dung tích 2 mL (Bảng 6). Các lọ hiệu chuẩn phải được sử dụng trong vòng 24 h để đảm bảo kết quả tối ưu. Không lọc các dung dịch chuẩn hiệu chuẩn.

12.2.3  Bơm từng dung dịch chuẩn và thu được sắc ký đồ. Kỹ thuật hiệu chuẩn bên ngoài được sử dụng để theo dõi quá trình chuyn khối SRM ban đầu và xác nhận của TTPC. Phần mềm hiệu chuẩn được sử dụng đ định lượng các chất cần phân tích và chất thay thế bằng cách sử dụng quá trình chuyển khối SRM ban đầu. Tỷ lệ của vùng chuyển khi SRM ban đầu/xác nhận được đưa ra trong Bảng 3 và sẽ thay đổi tùy thuộc vào các điều kiện điều chỉnh riêng lẻ. Tỷ lệ diện tích chuyển khối SRM ban đầu/xác nhận phải nằm trong khoảng 35 % so với tỷ lệ diện tích chuyển khối SRM ban đầu/xác nhận của phòng thử nghiệm riêng lẻ được chấp nhận. Chuyn khi SRM ban đầu của TTPC được sử dụng để định lượng và chuyển khối SRM xác nhận được dùng để xác nhận. Điều này xác nhận thêm bằng cách tách riêng ion mẹ, tạo thành ba ion sản phẩm qua sự phân mảnh và mối tương quan với thời gian lưu trong chất chuẩn hiệu chuẩn.

12.2.4  Tùy thuộc vào độ nhạy và các vấn đề gây cản trở nền phụ thuộc vào loại mẫu, quá trình chuyển khối SRM xác nhận có thể được sử dụng làm quá trình chuyển khối SRM ban đầu để định lượng trong quá trình phân tích. Điều này phải được diễn giải trong báo cáo cùng với dữ liệu kèm theo. Sau đó, tỷ lệ ion ban đầu/xác nhận mới sẽ được xác định nếu việc chuyển khối SRM được sử dụng để định lượng và xác nhận. Tỷ lệ diện tích chuyển khối SRM ban đầu/xác nhận mới bắt buộc phải nằm trong khoảng 35 % tỷ lệ diện tích chuyển khối SRM ban đầu/xác nhận mới của phòng thí nghiệm.

12.2.5  Nên tham khảo hướng dẫn sử dụng phần mềm hiệu chuẩn để sử dụng phần mềm một cách chính xác. Phương pháp định lượng được cài đặt theo hiệu chuẩn bên ngoài sử dụng diện tích pic theo đơn vị ppt. Nồng độ có thể được tính toán bằng cách sử dụng phần mềm hệ thống dữ liệu để tạo ra hồi quy tuyến tính hoặc đường chuẩn bậc hai. Không khuyến khích sử dụng đường chuẩn phải đi qua gốc tọa độ (X = 0, Y = 0).

12.2.6  Có thể sử dụng hiệu chuẩn tuyến tính nếu hệ số xác định, r2 0,98 đối với chất phân tích. Điểm gốc bị loại ra và trọng số phù hợp 1/X được sử dụng cho các nồng độ thấp hơn. Nếu một trong các chuẩn hiệu chuẩn khác với điểm trên hoặc dưới làm cho r2 của đường chuẩn < 0,98, thì điểm này phải được bơm lại hoặc dựng lại đường chuẩn mới. Mỗi điểm hiệu chuẩn được sử dụng để tạo đường chuẩn phải có phần trăm độ lệch nhỏ hơn 30 % so với đường chuẩn được tạo. Nếu điểm trên hoặc dưới hoặc cả hai bị loại, thì đường chuẩn tối thiểu năm điểm có thể chấp nhận được nhưng phạm vi báo cáo phải được sửa đổi để phản ánh sự thay đổi này.

12.2.7  Có thể sử dụng hiệu chuẩn bậc hai nếu hệ s xác định r2 0,99 đối với chất phân tích. Điểm gốc bị loại ra và trọng số phù hợp bằng 1/X được sử dụng cho các nồng độ thấp hơn. Nếu một trong các chuẩn hiệu chuẩn cho cho r2 của đường chuẩn < 0,99, thì điểm này phải được bơm lại hoặc dựng lại đường chuẩn mới. Nếu điểm trên hoặc dưới hoặc cả hai bị loại, thì đường chuẩn tối thiểu sáu điểm có thể chấp nhận được nhưng phạm vi báo cáo phải được sửa đổi đ phản ánh sự thay đổi này. Mỗi điểm hiệu chuẩn được sử dụng để tạo đường chuẩn phải có phần trăm độ lệch nhỏ hơn 30 % so với đường chuẩn được tạo ra.

12.2.8  Khoảng thời gian lưu của quá trình chuyển khối SRM phải nằm trong khoảng 5 % thời gian lưu của chất phân tích có trong chất chuẩn hiệu chuẩn điểm giữa. Nếu không, cần dựng lại đường chuẩn để xác định xem có sự trôi thời gian lưu trong quá trình phân tích và mẫu có cần được bơm lại hay không. Nếu thời gian lưu vẫn không chính xác trong mẫu, thì coi chất phân tích là chất chưa biết.

12.2.9  Chuẩn kiểm tra hiệu chuẩn điểm giữa phải được phân tích vào cuối mỗi mẻ 30 mẫu trong vòng 24 h sau khi đường chuẩn ban đầu được tạo; các tiêu chí trong hệ thống chất lượng của từng phòng thí nghiệm có thể hạn chế số lượng mẫu. Việc kiểm tra hiệu chuẩn cuối này, sử dụng lọ (vial) mới nguyên vẹn, được lấy từ cùng một dung dịch chuẩn hiệu chuẩn đã được sử dụng để tạo ra đường chuẩn ban đầu. Các kết quả từ chất chuẩn kiểm tra hiệu chuẩn cuối phải có phần trăm độ lệch nhỏ hơn 30 % so với nồng độ chất cần phân tích. Nếu kết quả không đáp ứng các tiêu chí này, cần thực hiện khắc phục và phân tích lại tất cả các mẫu trong mẻ dựa trên đường chuẩn mới hoặc các kết quả bị nh hưởng được đánh giá cho thấy không nằm trong tiêu chí hiệu năng của phương pháp. Nếu người phân tích kiểm tra lọ chứa chất chuẩn kiểm tra hiệu chuẩn cuối và nhận thấy rằng mẫu bị bay hơi có ảnh hưởng đến nồng độ hoặc có bất thường khác, thì chuẩn bị chất chuẩn kiểm tra hiệu chuẩn cuối mới và phân tích lại. Nếu chất chuẩn kiểm tra hiệu chuẩn cuối mới này có độ lệch phần trăm nhỏ hơn 30 % so với nồng độ chất cần phân tích, thì kết quả có thể được báo cáo là không đạt chất lượng.

12.3  Nếu phòng thí nghiệm chưa thực hiện phép thử trước đó hoặc nếu có sự thay đổi lớn trong hệ thống đo, ví dụ: người phân tích mới, thiết bị mới, v.v...thì phải thực hiện đánh giá chất lượng thiết bị bao gồm gii hạn phát hiện phương pháp (MDL), xác định khoảng hiệu chuẩn và xác định độ chụm và độ chệch để chứng minh năng lực của phòng thí nghiệm.

12.3.1  Phân tích ít nhất bốn lần lặp lại trên một mẫu cát thêm chuẩn chứa các TTPC ở nồng độ chiết trong khoảng hiệu chuẩn từ mức 3 đến mức 6. Nồng độ dịch chiết 250 ng/L hoặc 2500 ng/kg (dựa theo 2 g mẫu cát) đã được sử dụng để thiết lập các tiêu chí của tiêu chuẩn này. Nền mẫu và hóa chất phải tương tự như nền mẫu được sử dụng trong phương pháp thử này. Mỗi lần lặp lại phải được thực hiện toàn bộ phương pháp thử bao gồm các bước chiết và chuẩn bị mẫu.

12.3.2  Tính phần trăm độ thu hồi trung bình và độ lệch chuẩn tương đối (RSD) của bốn giá trị này và so sánh với khoảng chấp nhận được của tiêu chí chấp nhận QC đối với hiệu năng trong Bảng 7.

12.3.3  Nghiên cứu này cần được lặp lại cho đến khi thu được độ chụm đơn lẻ và độ thu hồi trung bình nằm trong giới hạn nêu trong Bảng 7. Nếu nồng độ khác với nồng độ khuyến nghị được sử dụng, thì tham khảo ASTM D5847 để biết thông tin về việc áp dụng thử nghiệm F và phép thử t trong việc đánh giá khả năng chấp nhận của giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.

Bảng 7 - Tiêu chí chấp nhận QC

CHÚ THÍCH 1 Dữ liệu ở bảng 7 là sơ bộ cho đến khi nghiên cứu xác nhận giá trị sử dụng liên phòng được hoàn thiện.

Chất phân tích

Nồng độ thêm chuẩn ng/kg

Minh chứng ban đầu về hiệu năng

Độ thu hồi mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm

(%)

Độ thu hồi (%)

Độ chụm

Giới hạn dưới

Giới hạn trên

% RSD tối đa

Giới hạn kiểm soát dưới (LCL)

%

Giới hạn kiểm soát trên (UCL)

%

TTPC

2500

70

130

30

70

130

12.3.3.1  Tiêu chí chấp nhận QC cho phép đo hiệu năng ban đầu trong Bảng 7 được tạo ra từ dữ liệu của một phòng thử nghiệm về độ chụm và độ chệch nêu trong Điều 16. Mỗi phòng thí nghiệm nên xác định các tiêu chí chấp nhận QC của mình đáp ứng hoặc vượt quá các tiêu chí trong phương pháp thử này. Các tài liệu tham khảo tạo ra các tiêu chí chấp nhận QC là ASTM D2777, ASTM D5847, ASTM E2554 hoặc Method 8000 của EPA SW-846.

12.4  Dung dịch chất thay thế thêm chuẩn

12.4.1  Dung dịch chất thay thế thêm chuẩn có chứa TTPC (D29) được đánh dấu đồng vị hoặc các chất chuẩn đánh dấu đồng vị tương tự được bổ sung vào tất cả các mẫu. Nồng độ của chất thay thế cần giống với nồng độ của chất thêm chuẩn. Tại thời điểm xây dựng phương pháp này chưa có sẵn các TTPC đánh dấu. Các tiêu chí QA/QC sẽ do phòng thí nghiệm tự thiết lập và phải tương tự như chất phân tích TTPC đích không được đánh dấu là chất đối chiếu được đánh dấu đng vị.

12.5  Mẫu trắng phương pháp

12.5.1  Chuẩn bị mẫu trắng phương pháp cho mỗi dãy 30 mẫu trong 2 g cát Ottawa để kiểm tra ô nhiễm trong quá trình chuẩn bị và chiết mẫu. Nồng độ của chất cần phân tích trong mẫu trắng phải nhỏ hơn một nửa giới hạn báo cáo hoặc dữ liệu phải được đánh giá là có giá trị trắng và giới hạn báo cáo phải được tăng lên ít nhất ba lần so với giá trị mẫu trắng.

12.6  Mẫu kiểm tra giới hạn báo cáo (RLCS)

12.6.1  Đối với mỗi mẻ phân tích hoặc trong vòng 24 h phân tích cần thực hiện trên một mẫu kiểm tra giới hạn báo cáo. Mẫu kiểm tra giới hạn báo cáo được xử lý giống như mẫu kiểm soát phòng thử nghiệm được thêm chuẩn ở mức bằng hoặc gần (1 đến 2 lần) giới hạn báo cáo. Nồng độ RLCS có thể được báo cáo thấp hơn giới hạn báo cáo vì mức thêm chuẩn bằng hoặc gần giới hạn báo cáo. Mẫu này để kiểm tra xem các chất phân tích có ở giới hạn báo cáo hay không và cần được xác định. Các giới hạn độ thu hồi đối với RLCS là 35 % đến 150 %, nếu bất kỳ chất phân tích nào nằm ngoài các giới hạn này, thì lỗi QC được giải thích bằng dữ liệu kèm theo.

12.6.2  Cho 2 g cát Ottawa vào lọ VOA 40 ml. Mẫu được thêm chuẩn bằng 50 μL dung dịch kiểm tra giới hạn báo cáo 10 μg/L trong hỗn hợp 75 % axeton/25 % nước (được chuẩn bị bằng cách pha loãng từ dung dịch 100 μg/L dung dịch thêm chuẩn đích) được bổ sung vào mẫu kiểm tra giới hạn báo cáo để chuẩn bị 250 ng/kg (25 ng/L trong 20 nl dịch chiết) TTPC trong 2 g mẫu cát. Mẫu sau đó được chiết và chuẩn bị theo Điều 13.

12.7  Mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm (LCS)

12.7.1  Phân tích ít nhất một LCS với TTPC ở nồng độ chiết ở mức giữa. Nên sử dụng nồng độ TTPC ở nồng độ chiết trong dải hiệu chuẩn của mức 3 đến mức 6. Nồng độ dịch chiết 250 ng/L hoặc 2500 ng/kg (dựa trên 2 g mẫu cát), đã được sử dụng để đánh giá các tiêu chí chấp nhận QC trong phương pháp này. LCS được chuẩn bị theo phương pháp phân tích và được phân tích cho từng mẻ ≤ 30 mẫu. Chun bị dung dịch thêm chuẩn gốc. Dung dịch thêm chuẩn đích được chuẩn bị bằng cách chuẩn bị dung dịch 100 μg/L trong hỗn hợp 75 % axeton/25 % nước từ chất chuẩn gốc đậm đặc. Nồng độ dung dịch chuẩn gốc đậm đặc có thể dao động khi chuẩn bị từ chất chuẩn gốc nguyên chất, thường từ 50 đến 100 mg/L TTPC trong hỗn hợp 75 % axeton/25 % nước. Cho 2 g cát Ottawa vào lọ VOA 40 mL. Mẫu được bổ sung 50 μL dung dịch thêm chuẩn đích 100 μg/L và sau đó được thực hiện qua bước chuẩn bị mẫu trong điều 13.

12.7.2  Các kết quả LCS thu được phải nằm trong giới hạn nêu trong Bảng 7. Các dung dịch thêm chuẩn được thay thế hàng năm nếu trước đỏ không bị loại bỏ vì lỗi kiểm soát chất lượng.

12.7.3  Nếu kết quả không nằm trong các giới hạn này, thì dừng phân tích mẫu cho đến khi thực hiện xong hành động khắc phục giải quyết sự cố. Các mẫu bị trong mẻ bị ảnh hưởng cần được phân tích lại hoặc kết quả được đánh dấu đ biết rằng chúng không đáp ứng các tiêu chí hiệu năng của phương pháp.

12.8  Mẫu thêm chuẩn (MS)

12.8.1  Để kiểm tra các chất gây cản trở trong nền mẫu cụ thể đang được thử, thực hiện MS trên ít nhất một mẻ dưới 30 mẫu bằng cách bổ sung mẫu với nồng độ TTPC đã biết và thực hiện theo phương pháp phân tích. Mẻ phân tích đối với phương pháp này là 30 mẫu hoặc ít hơn, cứ 30 mẫu bổ sung thì cần đến một bộ mẫu kiểm soát chất lượng. Chuẩn bị dung dịch thêm chuẩn chất nền gốc. Chuẩn bị dung dịch thêm chuẩn đích trong 75 % axeton:25 % nước từ chuẩn gốc đậm đặc. Bổ sung 50 μL dung dịch gốc này vào 2 g mẫu để có được nồng độ TTPC 2500 ng/kg trong mẫu.

12.8.2  Nếu nồng độ thêm chuẩn cộng với nồng độ nền vượt quá nồng độ của chuẩn hiệu chuẩn mức 8, thì mẫu phải được pha loãng khi sử dụng hỗn hợp 75 % axeton:25 % nước đến mức gần điểm giữa của đường chuẩn.

12.8.3  Tính phần trăm độ thu hồi của mức thêm chuẩn (P) theo Công thức 1:

(1)

Trong đó

A là nồng độ tìm thấy trong mẫu thêm chuẩn;

B là nồng độ tìm thấy trong mẫu không thêm chuẩn;

C là nồng độ của chất phân tích trong mẫu thêm chuẩn;

V là thể tích của dung dịch thêm chuẩn.

12.8.4  Phần trăm độ thu hồi của chất thêm chuẩn phải nằm trong các giới hạn trong Bảng 8. Nếu phần trăm độ thu hồi không nằm trong các giới hạn này, thì có thể có cản trở từ nền mẫu. Trong trường hợp này, tất cả các mẫu trong mẻ được phân tích bằng phương pháp không bị ảnh hưởng bởi nhiễu nền hoặc kết quả phải chỉ ra rằng chúng không nằm trong tiêu chí hiệu năng của phương pháp thử. Trong một số trường hợp, nồng độ thêm chuẩn chất nền có thể nhỏ so với nồng độ trong mẫu gốc. Trong trường hợp này, mẫu có thể được thêm chuẩn ở mức cao hơn hoặc dữ liệu thu được có thể được giải thích kèm theo dữ liệu rằng mức thêm chuẩn là không đáng k so với nồng độ được tìm thấy trong mẫu gốc.

12.8.5  Các giới hạn lặp lại mẫu thêm chuẩn/mẫu lặp thêm chuẩn (MS/MSD) trong Bảng 8 được tạo ra từ nghiên cứu của một phòng thí nghiệm sử dụng dữ liệu trong Điều 16. Các giới hạn trong Bảng 8 là ban đầu cho đến khi có đầy đủ nghiên cứu xác nhận của nhiều phòng thí nghiệm. Sự thay đổi nền mẫu giữa các loại đất khác nhau có thể có xu hướng tạo ra các giới hạn kiểm soát rộng hơn đáng kể so với các giới hạn được tạo ra đối với phương pháp thử này. Mỗi phòng thí nghiệm nên xác định các tiêu chí chấp nhận QC của mình đáp ứng hoặc vượt quá các tiêu chí nêu trong phương pháp thử này.

12.8.5.1  Mỗi phòng thử nghiệm cần tạo ra các tiêu chí chấp nhận QC nội bộ của mình sau khi phân tích từ 15 mẫu đến 20 mẫu nền của một nền mẫu đất cụ thể. Các tài liệu tham khảo về việc tạo ra các tiêu chí chấp nhận QC là ASTM D5847, ASTM D2777, ASTM E2554 hoặc Method 8000 trong EPA SW-846.

12.9  Mẫu lặp thêm chuẩn

12.9.1  Để kiểm tra độ chụm của các phép phân tích mẫu, cần phân tích lặp lại hai lần với từng mẻ dưới 30 mẫu. Đối với từng mẻ 30 mẫu bổ sung cần đến loạt mẫu kiểm soát chất lượng hoàn chỉnh. Nếu mẫu chứa chất phân tích ở mức lớn hơn 5 lần giới hạn báo cáo của phương pháp, thì mẫu và mẫu lặp lại có thể được phân tích mà không thêm chất chuẩn; nếu không, cần sử dụng mẫu thêm chuẩn/mẫu lặp thêm chuẩn.

12.9.2  Tính chênh lệch phần trăm tương đối (RPD) giữa các giá trị lặp lại (hoặc giá trị MS/MSD) theo Công thức 2. So sánh với giới hạn RPD trong Bảng 8.

Bảng 8 - Tiêu chí chấp nhận MS/MSD QC

CHÚ THÍCH 1 Dữ liệu ở bảng 8 là sơ bộ cho đến khi nghiên cứu xác nhận giá trị sử dụng liên phòng được hoàn thiện.

Chất phân tích

Nồng độ thêm chuẩn

ng/kg

Độ thu hồi MS/MSD

(%)

Độ chụm RPD

(%)

Giới hạn dưới

Giới hạn trên

TTPC

2500

70

130

30

 

(2)

Trong đó

RPD là độ phần trăm chênh lệch tương đối;

MS là nồng độ đo được trong mẫu QC thêm chuẩn nền mẫu (tính phần trăm chênh lệch tương đối lặp lại hai lần sử dụng mẫu có nồng độ lặp lại hai lần);

MSD là nồng độ đo được trong mẫu QC lặp lại hai lần thêm chuẩn nền (tính phần trăm chênh lệch tương đối lặp lại hai lần sử dụng mẫu có nồng độ lặp lại hai lần).

12.9.3  Nếu kết quả vượt quá giới hạn độ chụm (Bảng 8), thì phân tích lại mẻ thử hoặc các kết quả được ghi rõ là không nằm trong tiêu chí hiệu năng của phương pháp thử.

13  Cách tiến hành

13.1  Phương pháp thử này dựa trên cỡ mẫu 2 g cho mỗi lần phân tích. Các mẫu phải được phân tích trong vòng 14 ngày sau khi thu thập. Nếu mẫu được nhận hoặc bảo quản ở nhiệt độ trên 6 °C, hoặc không được phân tích trong vòng 14 ngày sau khi thu thập, thì cần phải ghi rõ kèm theo dữ liệu.

13.2  Mỗi mẻ mẫu (ít hơn hoặc bằng 30) phải có ít nhất hai mẫu trắng phương pháp, mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm, mẫu thêm chuẩn và mẫu kiểm tra giới hạn báo cáo.

13.3  Trong phòng thí nghiệm, cho 2 g mẫu vào lọ VOA 40 mL. Sau đó, từng mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm, mẫu kiểm tra giới hạn báo cáo, mẫu thêm chuẩn được bổ sung các hợp chất đích trong Điều 12. Sau đó, các mẫu được lắc kỹ, tùy thuộc vào đất, để trộn các dung dịch đã thêm chuẩn.

13.4  Bổ sung 15 mL axeton cho tất cả các mẫu và lắc bằng tay/vortex trong 1 min. Sau khi trộn, để mẫu trong lọ lắng xuống. Lọc phần nổi phía trên lọ sang bộ lọc xyranh có màng lọc nylon để loại bỏ các hạt trong mẫu và để lại chất rắn. Thêm 5 ml nước vào dịch chiết axeton. Phần chất lỏng được chuyển sang lọ LC và đậy nắp lọ. Thể tích cuối cùng của dung dịch ước tính là 20 ml được dùng để định lượng.

13.5  Tất cả các mẫu được lọc qua bộ lọc xyranh có bộ lọc nylon, sử dụng xyranh thủy tinh đã được làm sạch. Chú ý rằng xyranh này đã được làm sạch bằng nước, axeton, 2-propanol hoặc axetonitril hoặc cả hai trước khi sử dụng. Bộ lọc không cần phải tráng rửa trước khi sử dụng.

13.6  Xyranh phải được làm sạch giữa mỗi lần lọc. Cách làm sạch xyranh giữa các lần lọc: trước tiên rửa sạch với ít nhất năm thể tích nước, ba thể tích axeton, ba thể tích 2-propanol, ba thể tích axetonitril và cuối cùng tráng bằng nước.

13.7  Khi đường chuẩn đã được dựng xong, có thể bắt đầu phân tích mẫu. Thứ tự phân tích có thể là mẫu trắng phương pháp, mẫu kiểm tra giới hạn báo cáo, mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm, mẫu thử, mẫu lặp và mẫu thêm chuẩn sau đó là mẫu chuẩn kiểm tra hiệu chuẩn cuối.

14  Tính toán hoặc diễn giải kết quả

14.1  Đối với việc phân tích định lượng TTPC, sự chuyển khối SRM được xác định bằng cách so sánh thời gian lưu trong mẫu với thời gian lưu của chất chuẩn. Các TTPC cần tìm được xác đnh bằng cách so sánh sự chuyển khối SRM ban đầu của mẫu và quá trình chuyển khối SRM xác nhận của nó nếu tương quan với chuyển khối SRM của chất chuẩn đã biết. Có hai chuyển khối xác nhận có sẵn đối với TTPC (Bảng 3). Tỷ lệ ion SRM ban đầu/xác nhận phải đáp ứng các tiêu chí của phương pháp định lượng ± 35 %. Tỷ lệ ion SRM ban đầu/xác nhận là giá trị trung bình của các mức riêng rẽ của tỷ lệ ion SRM ban đầu/xác nhận ở từng mức trong đường chuẩn trong ngày phân tích. T lệ này sẽ thay đổi phụ thuộc vào các thông số thu nhận thiết bị và phải được kiểm tra cho từng mẻ mẫu. Các đường chuẩn bên ngoài được sử dụng để tính toán lượng TTPC. Tính nồng độ bằng ng/kg (theo chất khô, ppt) cho TTPC. TTPC có thể được báo cáo nếu có mặt bằng hoặc cao hơn giới hạn báo cáo. Nếu nồng độ của chất phân tích được xác định cao hơn dài hiệu chuẩn, thì mẫu được pha loãng với dung dịch 75 % axeton/25 % nước để có được nồng độ gần bằng điểm giữa của dải hiệu chuẩn và phân tích lại.

14.1.1  Nếu không có chuyển khối xác nhận đối với chất phân tích (tham khảo Bằng 3) hoặc các tỷ lệ ion không đáp ứng các tiêu chí thì kết luận chất được xác định là chưa biết.

14.2  Ví dụ về cách tính nồng độ mẫu được báo cáo:

14.2.1  Nồng độ của mẫu được tính bằng Công thức 3

(3)

Trong đó

Cs là nồng độ của chất cần xác định trong mẫu, tính bằng ng/kg

Ci là nồng độ của chất cần xác định trong mẫu từ thiết bị, tính bằng ng/L

Vs là thể tích của mẫu, tính bằng L

Wd là khối lượng khô của mẫu, tính bng kg.

14.2.2  Việc phân tích TTPC có thể yêu cầu việc pha loãng từng mẫu. Ví dụ về cách tính được đưa ra trong Công thức 4.

(4)

Trong đó

Vf là thể tích cuối cùng;

Vi là thể tích ban đầu;

Cu là nồng độ chưa hiệu chính;

Cf là nồng độ cuối cùng (đã hiệu chính cho sự pha loãng).

15  Báo cáo

15.1  Xác định kết quả theo đơn vị ng/kg (ppt) trong mẫu đất dựa theo khối lượng chất khô. Tính nồng độ chất phân tích trong mẫu bằng cách sử dụng đường chuẩn tuyến tính hoặc hàm bậc hai được tạo ra. Tất cả dữ liệu không đáp ứng quy định kỹ thuật trong phương pháp thử phải được chứng nhận thích hợp.

16  Độ chụm và độ chệch

16.1  Việc xác định độ chụm và độ chệch được Phòng thí nghiệm khu vực Chicago (CRL) EPA Vùng 5 của Mỹ thực hiện và được áp dụng để xác định độ chụm và độ chệch như được mô tả trong ASTM D2777 để nghiên cứu xác nhận trong phòng thí nghiệm.

16.2  Phương pháp thử này đã được CRL thử trên cát Ottawa và bổn loại đất chuẩn ASTM (CH-1, ML- 1, CL-1 và SP-1). Đất chuẩn ASTM CH-1 là đất sét béo, (CH) là đất sét Vicksburg Buckshot; đất chuẩn ASTM ML- 1 là limon (ML) - limon Vicksburg, đất chuẩn ASTM CL-1 là đất ít sét (CL) - đất sét Annapolis, và đất chuẩn ASTM SP-1 là cát (SP) - cát Frederick. Các mẫu đã được bổ sung các TTPC ở nồng độ 2500 ng/kg như trong Điều 12. Bảng 4 chứa các thông tin về độ thu hồi TTPC trên cát Ottawa, đất chuẩn ASTM, đất mặt thương mại.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] 40 CFR Part 136, Appendix B, The Code of Federal Regulations Definition and Procedure for the Determination of the Method Detection Limit

[2] EPA SW-846 Test methods for evaluating solid waste, physical/chemical methods

[3] Reagent chemical American chemical society specifications, American chemical society, Washington, D.C. For suggestions on testing of reagents not listed by American chemical society, see Analar standards for Laboratory chemicals, BDH Ltd., Pooole, Dorset, U.K. and the United States Pharmacopeia and National Formulary, U.S. Pharmacopeial Convention, Jnc. (USPC), Rockville, MD.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi