- Tổng quan
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14286-1:2024 Phương pháp điều tra rừng - Phần 1: Tầng cây cao
| Số hiệu: | TCVN 14286-1:2024 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
| Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường , Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
31/12/2024 |
Hiệu lực:
|
Đã biết
|
| Người ký: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 14286-1:2024
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14286-1:2024
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 14286-1:2024
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA RỪNG - PHẦN 1: TẦNG CÂY CAO
Forest inventory method - Part 1: Upper tree layer
Lời nói đầu
TCVN 14286-1:2024 do Trường Đại học Lâm nghiệp biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, công bố.
Bộ TCVN 14286, Phương pháp điều tra rừng, gồm các tiêu chuẩn sau:
- TCVN 14286-1:2024, Phần 1: Tầng cây cao;
- TCVN 14286-2:2024, Phần 2: Tầng cây tái sinh;
- TCVN 14286-3:2024, Phần 3: Lâm sản ngoài gỗ.
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA RỪNG - PHẦN 1: TẦNG CÂY CAO
Forest inventory method - Part 1: Upper tree layer
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp điều tra và phương pháp xác định các chỉ tiêu cấu trúc tầng cây cao của rừng tự nhiên và rừng trồng bao gồm các chỉ tiêu bình quân lâm phần, cấu trúc tổ thành rừng, cấu trúc mật độ cây rừng, cấu trúc tầng tán rừng, độ tàn che của rừng, phân bố số cây theo đường kính, phân bố số cây theo chiều cao; tương quan giữa chiều cao với đường kính.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 12509-1:2018, Rừng trồng - Rừng sau thời gian kiến thiết cơ bản - Phần 1: Nhóm loài cây sinh trưởng nhanh;
TCVN 12509-2:2018, Rừng trồng - Rừng sau thời gian kiến thiết cơ bản - Phần 2: Nhóm loài cây sinh trưởng chậm;
TCVN 13531:2022, Mẫu tiêu bản thực vật - Yêu cầu kỹ thuật;
TCVN 13703:2023, Rừng trồng - Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiệm thu trồng rừng;
TCVN 14204-1:2024, Phương pháp điều tra trữ lượng rừng trên cạn - Phần 1: Rừng trồng;
TCVN 14204-2:2024, Phương pháp điều tra trữ lượng rừng trên cạn - Phần 2: Rừng tự nhiên.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa được nêu trong TCVN 12509-1:2018, TCVN 12509-2:2018, TCVN 13531:2022, TCVN 13703:2023, TCVN 14204-1:2024, TCVN 14204-2:2024 và các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Cấu trúc tổ thành rừng (Forest composition)
Tỷ lệ của mỗi loài cây tham gia hình thành nên quần xã thực vật rừng.
3.2
Cấu trúc tầng tán rừng (Vertical forest structure)
Sự sắp xếp không gian phân bố của tán cây rừng theo chiều thẳng đứng.
3.3
Chiều cao vút ngọn (Total height)
Chiều cao cây đứng từ mặt đất ở vị trí gốc cây đến đỉnh sinh trưởng của thân chính. Đối với cây có rễ chống, chiều cao vút ngọn được xác định từ vị trí sát rễ chống trên cùng đến đỉnh sinh trưởng của thân chính.
3.4
Chiều cao dưới cành (Bole height)
Chiều cao cây đứng từ mặt đất tới vị trí phân cành chính đầu tiên tham gia vào tầng tán chính.
3.5
Độ tàn che (Canopy coverage)
Mức độ che kín của tán cây rừng theo phương thẳng đứng trên một đơn vị diện tích rừng được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười.
3.6
Đường kính ngang ngực (Diameter at the breast height)
Đường kính thân cây ở độ cao 1,3 m tính từ mặt đất tại vị trí gốc cây. Đối với những cây có chiều cao bạnh vè, rễ chống lớn hơn 1,3 m, đường kính ngang ngực được xác định tại vị trí phía trên điểm kết thúc bạnh vè, rễ chống 10,0 cm.
3.7
Lâm phần (Stand)
Một khu rừng mà đặc trưng cấu trúc bên trong đồng nhất và khác biệt với xung quanh.
3.8
Ô tiêu chuẩn điển hình tạm thời (Temporary sample plot)
Ô tiêu chuẩn được thiết lập tại vị trí có các chỉ tiêu điều tra đại diện cho một lâm phần và chỉ được sử dụng để điều tra một lần.
3.9
Phân bố số cây theo đường kính (Diameter distribution)
Phân bố (thực nghiệm hoặc lý thuyết) số cây rừng theo các cỡ đường kính ngang ngực.
3.10
Phân bố số cây theo chiều cao (Height distribution)
Phân bố (thực nghiệm hoặc lý thuyết) số cây rừng theo các cỡ chiều cao vút ngọn.
3.11
Tương quan giữa chiều cao với đường kính (Correlation between height and diameter)
Quan hệ định lượng giữa đường kính ngang ngực và chiều cao vút ngọn của cây rừng trong lâm phần và được thể hiện bằng các phương trình tương quan.
3.12
Tiết diện ngang ngực (Basal area at the breast height)
Diện tích tiết diện ngang thân cây tại vị trí đường kính ngang ngực.
3.13
Trắc đồ dọc của lâm phần (Vertical stand structure diagram)
Hình vẽ thể hiện phân bổ của cây rừng trong lâm phần theo chiều thẳng đứng.
3.14
Trắc đồ ngang của lâm phần (Horizontal stand structure diagram)
Hình vẽ thể hiện phân bố của cây rừng trong lâm phần trên mặt phẳng nằm ngang.
4 Phương pháp điều tra thực địa
4.1 Phương pháp rút mẫu điều tra
Áp dụng phương pháp rút mẫu điển hình theo từng trạng thái; diện tích điều tra tối thiểu 2000 m2 và tối thiểu 02 ô tiêu chuẩn điển hình tạm thời được thiết lập cho mỗi trạng thái rừng tự nhiên và tối thiểu 04 ô tiêu chuẩn điển hình tạm thời được thiết lập cho mỗi trạng thái rừng trồng.
4.2 Hình dạng, diện tích và phương pháp bố trí ô tiêu chuẩn
4.2.1 Hình dạng, diện tích ô tiêu chuẩn
- Hình dạng ô tiêu chuẩn: ô tiêu chuẩn điển hình tạm thời có dạng hình chữ nhật hoặc hình vuông.
- Diện tích ô tiêu chuẩn: ô tiêu chuẩn điển hình tạm thời có diện tích tối thiểu 500 m2 đối với rừng trồng, diện tích tối thiểu 1000 m2 đối với rừng tự nhiên.
4.2.2 Phương pháp bố trí ô tiêu chuẩn
- Phương pháp bố trí ô tiêu chuẩn: Căn cứ vào số lượng ô tiêu chuẩn điển hình tạm thời được xác định tại 4.1, sử dụng bản đồ hiện trạng để bố trí ô tiêu chuẩn theo từng trạng thái rừng. Tọa độ cụ thể của từng ô tiêu chuẩn được xuất trực tiếp từ bản đồ trên máy tính và chuyển vào máy định vị GPS làm cơ sở cho việc xác định vị trí ngoài thực địa.
- Xác định vị trí ô tiêu chuẩn ngoài thực địa: Sử dụng bản đồ hiện trạng rừng kết hợp với máy định vị GPS tiếp cận trạng thái rừng cần điều tra cấu trúc và vị trí của ô tiêu chuẩn ngoài thực địa. Ô tiêu chuẩn được lập phải cách đường giao thông, đường mòn ít nhất 10 m. Trường hợp vị trí ô tiêu chuẩn nằm vào nơi có chướng ngại vật (đá lộ đầu, các dòng sông, suối, hồ, v.v...) thì được phép dịch chuyển tâm ô tiêu chuẩn đến vị trí thuận lợi hơn, nhưng phải đảm bảo tính đại diện và bán kính không được vượt quá 50 m tính từ tâm ô theo thiết kế.
- Sử dụng máy định vị GPS để xác định tọa độ ở vị trí tâm của ô tiêu chuẩn và tọa độ của ô tiêu chuẩn được ghi vào phiếu điều tra.
4.3 Điều tra trong ô tiêu chuẩn
Trong ô tiêu chuẩn đo đếm, thu thập các chỉ tiêu, bao gồm:
a) Xác định tên loài cây: Xác định tên phổ thông, tên khoa học và tên địa phương (nếu có) của toàn bộ cây được đo đường kính ngang ngực (D1.3 ≥ 6 cm). Đối với những cây chưa xác định được tên ngoài thực địa thì thu thập mẫu để xác định tên loài cây.
b) Đo chu vi thân cây tại vị trí đường kính ngang ngực;
- Sử dụng thước dây để đo chu vi thân cây tại vị trí đường kính ngang ngực của tất cả những cây gỗ có D1.3 ≥ 6 cm. Với những cây có đặc điểm khác biệt tại vị trí đường kính ngang ngực, vị trí đo được xác định tham khảo Phụ lục A.
- Trường hợp đối với rừng ngập mặn:
+ Đối với rừng ngập mặn: miền Bắc đo chu vi thân cây tại vị trí đường kính ngang ngực của tất cả những cây gỗ có D1.3 ≥ 4 cm; miền Nam đo như rừng gỗ tự nhiên khác.
+ Trong trường hợp cây có bạnh vè hoặc rừng ngập mặn có rễ chống đo chu vi của các cây có D1.3 ≥ 6 cm phía trên bạnh vè hoặc trên bộ rễ chống, tại vị trí thân sinh trưởng bình thường.
+ Đơn vị đo là cm, lấy tròn đến 0,1 cm.
+ Quy định đo đếm những cây gỗ nằm trên đường ranh giới ô: Những cây nằm trên đường ranh giới nếu tâm của cây (tại vị trí gốc cây) nằm bên trong hoặc trùng với đường ranh giới của ô thì coi là cây trong ô; nếu nằm ngoài thì coi là cây ngoài ô.
c) Đo chiều cao vút ngọn: Sử dụng thiết bị đo chiều cao chuyên dụng để đo chiều cao vút ngọn của cây cao trong ô tiêu chuẩn, độ chính xác đến 0,5 m. Phương pháp đo chiều cao vút ngọn xem Phụ lục B.
d) Đo chiều cao dưới cành: Sử dụng thiết bị đo cao chuyên dụng để đo chiều cao dưới cành của cây cao trong ô tiêu chuẩn, độ chính xác đến 0,1 m. Phương pháp đo chiều cao dưới cành xem Phụ lục B.
e) Đo đường kính tán lá: Coi gốc cây là tâm của tán, sử dụng thước dây đo đường kính tán lá cây rừng theo hai chiều song song và vuông góc với đường đồng mức, cũng có thể đo theo hai hướng Đông - Tây và Nam - Bắc, độ chính xác đến 0,1 m.
f) Xác định cấu trúc tầng tán
- Vẽ trắc đồ dọc tầng cây cao: Lựa chọn một dải rừng có chiều rộng từ 10 m đến 15 m và có chiều dài là chiều dài của ô tiêu chuẩn (với ô tiêu chuẩn hình chữ nhật) hoặc cạnh còn lại (với ô tiêu chuẩn là hình vuông). Sử dụng thước dây và la bàn để xác định vị trí (tọa độ) của tất cả cây cao trong dải rừng. Sử dụng các thông tin về loài cây, đường kính ngang ngực (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc), đường kính tán lá (Dt) của từng cây đã thu thập được kết hợp với quan sát thực địa và vẽ hình chiếu đứng của dải rừng trên hệ tọa độ vuông góc (có gốc tọa độ là điểm giao nhau giữa hai cạnh của dải rừng) với tỷ lệ 1:100.
- Vẽ trắc đồ ngang của tầng cây cao: Sau khi vẽ trắc đồ dọc, vẽ hình chiếu của diện tích tán lá xuống bề mặt đất thể hiện độ tàn che của rừng. Để vẽ trắc đồ ngang cần xác định các chỉ tiêu sau:
+ Đường kính tán lá (Dt): Sử dụng chỉ tiêu đường kính tán lá cây rừng (tham khảo Phụ lục C với rừng tự nhiên, tham khảo Phụ lục D với rừng trồng);
+Xác định vị trí (tọa độ) của tất cả cây cao trong dải rừng khoảng cách từ tâm của tán cây đến hai cạnh cửa ô tiêu chuẩn bằng thước dây. Trong đó, khoảng cách từ tâm tán cây đến cạnh thứ nhất của dải rừng ký hiệu là X, khoảng cách từ tâm của tán cây đến cạnh thứ 2 của dải rừng kí hiệu là Y. Số liệu đo được ghi vào Phụ lục C (đối với rừng tự nhiên) hoặc Phụ lục D (đối với rừng trồng).
Chú ý: Khi vẽ trắc đồ dọc phải đưa tất cả các cây cao về trên cùng một mặt phẳng. Tỷ lệ trắc đồ 1:100 (1 m ngoài thực tế tương ứng 1 cm trên trắc đồ). Trắc đồ phải được hoàn thành ngoài hiện trường. Trắc đồ dọc và trắc đồ ngang phải được vẽ trên cùng một tờ giấy kẻ ly, trắc đồ dọc vẽ bên trên, trắc đồ ngang vẽ bên dưới.
g) Đo độ tàn che: Được xác định thông qua trắc đồ ngang, xác định bằng phương pháp 100 điểm (tham khảo Phụ lục E), xác định bằng các máy đo độ tàn che chuyên dụng hoặc bằng các phần mềm hỗ trợ trong điện thoại thông minh.
5 Xác định các chỉ tiêu cấu trúc tầng cây cao
5.1 Xác định các chỉ tiêu bình quân của lãm phần
- Xác định đường kính ngang ngực bằng cách lấy chu vi thân cây tại vị trí đường kính ngang ngực chia cho 3,1416.
- Đường kính ngang ngực, đường kính tán lá, chiều cao vút ngọn trung bình theo công thức (1):
| | (1) |
trong đó:
| Xtb | là giá trị trung bình của đường kính ngang ngực (tính bằng cm); đường kính tán lá, chiều cao vút ngọn của cây cao trong ô tiêu chuẩn (tính bằng m); |
| Xi | là đường kính ngang ngực (tính bằng cm); đường kính tán lá, chiều cao vút ngọn (tính bằng m) của cây cao thứ i; |
| n | là số cây cao trong ô tiêu chuẩn, tính bằng cây/ô; |
| NOTC | là tổng số cây cao trong ô tiêu chuẩn, tính bằng cây/ô. |
Tiết diện ngang của từng cây cao trong ô tiêu chuẩn tính theo công thức (2):
| | (2) |
trong đó:
| gi | là tiết diện ngang của cây cao thứ i trong ô tiêu chuẩn, tính bằng m2/cây; |
| π | lấy bằng 3,1416 |
Tiết diện ngang của tất cả cây cao trong ô tiêu chuẩn tính theo công thức (3):
| | (3) |
trong đó:
| GOTC | là tổng tiết diện ngang của tất cả các cây cao trong ô tiêu chuẩn, tính bằng m2/OTC; |
| gi | là tiết diện ngang của cây cao thứ i trong ô tiêu chuẩn, tính bằng m2/cây; |
| D1.3 | là đường kính ngang ngực, tính bằng cm; |
| N | là số cây trong cao ô tiêu chuẩn, tính bằng cây/ô. |
Tổng tiết diện ngang của lâm phần, tính bằng m2/ha, theo công thức (4):
| | (4) |
trong đó: SOTC là diện tích ô tiêu chuẩn, tính bằng m2
Thể tích của từng cây gỗ trong ô tiêu chuẩn tính theo công thức (5):
| Vi = gi × hvn × f | (5) |
trong đó:
| gi | là tiết diện ngang của cây cao thứ i trong ô tiêu chuẩn, tính bằng m2/cây; |
| hvn | là chiều cao vút ngọn của của cây cao thứ i, tính bằng m; |
| f | là hình số của cây rừng (đối với loài cây có hình số riêng thì sử dụng hình số cho từng loài, loài cây chưa xác định được hình số thì giá trị của f bằng 0,45 đối với cây rừng tự nhiên, đối với cây rừng trồng giá trị của f bằng 0,5). |
Thể tích của tất cả các cây gỗ trong ô tiêu chuẩn được tính bằng công thức (6)
| | (6) |
trong đó:
| VOTC | là thể tích của tất cả các cây gỗ trong ô tiêu chuẩn, tính bằng m3; |
| Vi | là thể tích của cây thứ i, tính bằng m3; |
| D1.3 | là đường kính ngang ngực của cây thứ i, tính bằng cm; |
| hvn | là chiều cao vút ngọn của của cây thứ i, tính bằng m; |
| f | là hình số của cây rừng; |
| n (cây lô) | là số cây trong ô tiêu chuẩn (cây/ô). |
- Ngoài ra, có thể tính thể tích cây gỗ thông qua tổ hình dạng thân cây, áp dụng các bước sau:
+ Xác định tổ hình dạng của cây: Sử dụng tổ hình dạng cây rừng đã được xác định cho loài cây hoặc gán giá trị tổ hình dạng 3 cho những cây không xác định được tổ hình dạng.
+ Xác định thể tích từng cây: Dựa vào các biểu thể tích hai nhân tố theo 5 tổ hình dạng và D1.3, hvn tương ứng để xác định thể tích từng cây. Chiều cao được sử dụng trong các biểu thể tích là chiều cao men thân Hmt (Hmt = hvn × 1,04). Trường hợp không áp dụng được biểu thể tích hai nhân tố theo tổ hình dạng (do có D1.3 và Hmt nằm ngoài phạm vi của biểu) thì áp dụng các công thức trong Bảng 1 để tính thể tích cây gỗ:
Bảng 1 - Công thức tính thể tích cây gỗ
| Tổ hình dạng | Công thức tính thể tích cây gỗ | R2 |
| 1 | | 0,999 |
| 2 | | 0,999 |
| 3 | | 0,999 |
| 4 | | 0,999 |
| 5 | | 0,999 |
Đối với rừng rụng lá áp dụng công thức (7)
| | (7) |
Đối với cây lá kim, có thể áp dụng biểu thể tích hai nhân tố cho loài Thông ba lá (Pinus Kesiya). Trường hợp không áp dụng được biểu thể tích hai nhân tố cây theo tổ hình dạng (do có D1,3 và Hmt nằm ngoài phạm vi của biểu) thì áp dụng công thức (8):
| | (8) |
5.2 Xác định cấu trúc tổ thành rừng, cấu trúc mật độ cây rừng
5.2.1 Xác định cấu trúc tổ thành rừng
5.2.1.1 Xác định cấu trúc tổ thành rừng theo số cây
+ Công thức tổ thành rừng theo số cây có dạng: K1A1 + K2A2 + ... + KnAn + LK (9)
trong đó
| Ai | là ký hiệu viết tắt tên của loài cây cao thứ i; | |
| LK | là các loài khác (tên loài không được hiển thị tên trong công thức tổ thành). | |
| Ki | là hệ số tổ thành của loài cây cao thứ i và được tính theo công thức (10); | |
| | (10) | |
trong đó:
| ni | là tổng số cây cao của loài cây thứ i, tính bằng cây; |
| NOTC | là tổng số cây cao trong ô tiêu chuẩn, tính bằng cây/ô. |
+ Tính số cây trung bình của các loài cây cao trong ô tiêu chuẩn theo công thức (11):
| | (11) |
trong đó:
nL là tổng số loài cây cao trong ô tiêu chuẩn, tính bằng loài.
+ So sánh số cây cao trung bình của mỗi loài cây (ni) với số cây trung bình của các loài cây trong ô tiêu chuẩn
Nếu ni ≥
thì loài cây cao thứ i được hiển thị trong công thức tổ thành;
Nếu ni <
thì tên loài cây cao thứ i đó không được hiển thị trong công thức tổ thành.
Trong công thức tổ thành hệ số tổ thành được viết giảm dần (loài nào có hệ số tổ thành lớn viết trước, nhỏ viết sau) kèm theo ký hiệu viết tắt tên loài. Những loài không được hiển thị trong công thức tổ thành cộng gộp hệ số tổ thành vào với nhau và ký hiệu chung là các loài khác (LK). Tổng hệ số tổ thành của tất cả các loài trong công thức tổ thành phải bằng 10. Tên loài cây trong công thức tổ thành rừng được viết tắt bằng chữ in.
5.2.1.2 Xác định cấu trúc tổ thành rừng theo chỉ số giá trị quan trọng
+ Công thức tổ thành rừng theo chỉ số giá trị quan trọng có dạng:
| IV1A1 + IV2A2 + ... + IVnAn + LK | (12) |
trong đó:
| Ai | là ký hiệu viết tắt tên của loài cây cao thứ i; | |
| LK | là các loài khác (tên loài không được hiển thị tên trong công thức tổ thành) | |
| IVi | là chỉ số giá trị quan trọng của loài cây cao thứ i; được tính theo công thức (13) | |
| | (13) | |
trong đó:
| Ni % | là tỷ lệ phần trăm số cây cao của loài i so với tổng số cây trong ô tiêu chuẩn |
| Gi % | là phần trăm tiết diện ngang của loài i so với tổng tiết diện ngang của tầng cây cao trong ô tiêu chuẩn; |
Trong công thức tổ thành IVi được viết giảm dần (loài nào có IVi lớn viết trước, nhỏ viết sau) kèm theo tên loài. Những loài cây có IVi > 5% là những loài có ý nghĩa về mặt sinh thái và được xuất hiện trong công thức tổ thành, những loài có IVi < 5% thì cộng gộp lại và ghi chung là loài khác (LK). Tổng IV của tất cả các loài trong công thức tổ thành phải bằng 100. Tên loài cây trong công thức tổ thành rừng được viết tắt bằng chữ in.
5.2.2 Cấu trúc mật độ cây rừng
Tính mật độ của lâm phần trên 01 ha (cây/ha)
| | (14) |
trong đó:
| N | là mật độ rừng, tính bằng cây/ha; |
| NOTC | là tổng số cây cao trong ô tiêu chuẩn, tính bằng cây; |
| SOTC | là diện tích ô tiêu chuẩn, tính bằng m2. |
5.3 Xác định cấu trúc tầng tán rừng, độ tàn che của rừng
5.3.1 Xác định cấu trúc tầng tán rừng
- Phương pháp sử dụng trắc đồ dọc: Tiến hành quan sát, phân chia sự phân tầng của quần xã thực vật trong trạng thái rừng
+ Tầng vượt tán (A1); Bao gồm những cây gỗ cao nhất. Tầng vượt tán không tạo thành một vòm kín liên tục trừ trường hợp có những loài cây đơn ưu. Tán của tầng này có dạng hình ô, cành xòe rộng.
+ Tầng tán chính/tầng ưu thế sinh thái (A2): Tầng này bao gồm những cây gỗ có chiều cao gần tương tự nhau (thấp hơn tầng vượt tán) tạo nên tầng rừng chính. Tầng này tạo ra một vòm lá khép tán liên tục.
+Tầng dưới tán (A3): Tầng này gồm những cây mọc rải rác dưới tán rừng, chiều cao không vượt quá một phần ba tầng tán chính (tầng ưu thế sinh thái), phần lớn là những cây gỗ nhỏ, chịu bóng.
- Phương pháp xác định dựa vào chiều cao tầng ưu thế của cây rừng:
+ Lựa chọn và tính chiều cao vút ngọn trung bình của 20 cây trong ô tiêu chuẩn (hdom)
+Phân chia tầng tán cây rừng: Tầng vượt tán (A1) có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 2/3 hdom, tầng tán chính/tầng ưu thế sinh thái (A2) có chiều cao từ 1/3 hdom đến 2/3 hdom, tầng dưới tán (A3) có chiều cao dưới 1/3 hdom.
5.3.2 Độ tàn che của rừng
- Xác định độ tàn che dựa vào trắc đồ ngang của dải rừng trong ô tiêu chuẩn theo công thức (15):
| | (15) |
trong đó:
| St | là diện tích hình chiếu của tán lá trong dải rừng vẽ trắc đồ, tính bằng m2; |
| Sdr | là diện tích dải rừng vẽ trắc đồ ngang, tính bằng m2. |
Xác định độ tàn che dựa vào số điểm đánh giá theo công thức (16)
| | (16) |
trong đó:
| xi | là giá trị tàn che đánh giá tại điểm i; |
| n | là tổng số điểm đánh giá. |
5.4 Xác định phân bố số cây theo đường kính, phân bố số cây theo chiều cao
5.4.1 Xác định phân bố số cây theo đường kính
5.4.1.1 Phân bố thực nghiệm số cây theo đường kính
Xác định phân bố thực nghiệm số cây theo cấp đường kính theo các bước sau:
- Chọn cỡ đường kính: Tùy theo mục đích sử dụng phân bố thực nghiệm mà chọn cấp đường kính để chỉnh lý. Đối với rừng tự nhiên, cấp đường kính thường là 4 cm hoặc 8 cm. Đối với rừng trồng, cấp đường kính thường là 2 cm. Ngoài ra, có thể xác định số tổ và cấp đường kính theo công thức (17):
| | (17) | |
| K | là cấp đường kính; | |
| m | là số cấp đường kính được xác định bằng 5 × lg (n) với n là số cây cao trong ô tiêu chuẩn; | |
| Xmax, Xmin | là trị số quan sát lớn nhất và nhỏ nhất của đường kính. | |
- Chỉnh lý số cây theo cấp đường kính: Sử dụng số liệu điều tra đường kính để đếm số lượng cây phân bố trong mỗi cấp đường kính.
5.4.1.2 Phân bố lý thuyết số cây theo đường kính
Quá trình mô phỏng phân bố thực nghiệm bằng phân bố lý thuyết được thực hiện như sau:
- Chọn phân bố lý thuyết: Một số hàm thường được sử dụng để mô phỏng phân bố thực nghiệm bằng phân bố lý thuyết bao gồm: hàm phân bố giảm theo hàm Meyer, hàm weibull, hàm khoảng cách, vv..;
- Xác định các tham số của phân bố lý thuyết;
- Xác định tần số lý thuyết cho các cấp đường kính trên cơ sở phân bố lý thuyết với các tham số được xác định;
- Tính giá trị của đại lượng kiểm tra
- So sánh giá trị ; với giá trị
tra bảng để kết luận mức độ phù hợp của phân bố lý thuyết với phân bố thực nghiệm.
5.4.2 Xác định phân bố số cây theo chiều cao
Phân bố số cây theo chiều cao xác định tương tự như phân bố số cây theo cấp đường kính, xem 5.4.1. Với phân bố thực nghiệm, việc chọn cự ly cấp chiều cao cũng tùy theo mục đích sử dụng phân bố thực nghiệm. Đối với rừng tự nhiên, cấp chiều cao thường là 2 m. Đối với rừng trồng, cấp chiều cao thường là 1 m.
5.5 Xác định tương quan giữa đường kính và chiều cao
Mô hình tương quan dạng tổng quát:
| Hvn = f(D1.3) | (18) |
trong đó:
| Hvn | là chiều cao vút ngọn, tính bằng m; |
| f | là phương trình tương quan; |
| D1.3 | là biến bố đường kính ngang ngực. |
Mô hình được thực hiện theo dạng mô hình tuyến tính hoặc mô hình phi tuyến tính. Trên cơ sở các mô hình thiết lập, một số tiêu chí để lựa chọn phương trình như sau:
- Hệ số tương quan, quan hệ, xác định R2: về tổng quát thì hàm tốt nhất khi R2 đạt max và tồn tại ở mức sai P < 0,05. Tuy nhiên có trường hợp R2 đạt max nhưng chưa phải là hàm phù hợp nhất, do vậy cần dựa thêm vào các chỉ tiêu thống kê khác.
- Tiêu chuẩn t kiểm tra sự tồn tại của các tham số của mô hình: Với giả thuyết Ho: bi = 0, giả thuyết bị bác bỏ khi P < 0,05; có nghĩa là các tham số tồn tại và khác 0 rõ rệt. Chỉ tiêu này chỉ áp dụng cho hàm đa biến.
6 Báo cáo kết quả điều tra
Báo cáo kết quả điều tra cấu trúc tầng cây cao tham khảo Phụ lục F.
Phụ lục A
(tham khảo)
Xác định vị trí đo D1.3 đối với cây cá biệt
Phụ lục B
(tham khảo)
Hướng dẫn đo chiều cao cây rừng
B.1 Đo chiều cao bằng thước đo cao Blumeleiss
B.1.1 Cấu tạo
Thước Blumeleiss gồm các bộ phận: Ống ngắm, kim chỉ kết quả đo cao, nút hãm, mở kim, hệ thống thang chia ghi chiều cao ứng với các cự li ngang khác nhau và 1 thang chia độ dốc.
B.1.2 Phương pháp đo
- Đứng cách gốc cây 1 khoảng cách ứng với cự ly ngang đã ghi trên thước là 15 m, 20 m, 30 m.
- Ngắm vào điểm đầu tiên cần đo (ngọn cây), mở nút hãm kim cho kim dao động tự do.
- Đợi kim hết dao động bấm nút hãm kim.
- Đọc kết quả trên vạch tương ứng được h1.
- Bấm nút hãm kim và ngắm vào điểm thứ 2 (gốc cây), mở nút hãm kim cho kim dao động tự do.
- Đợi kim hết dao động bấm nút hãm kim.
- Đọc kết quả được h2.
- Tính chiều cao cây: h = h1 ± h2. Lấy dấu (+) khi kim chỉ về 2 phía của vạch số 0, dấu (-) khi kim chỉ về cùng 1 phía của vạch số 0.
- Nếu khoảng cách từ người đứng đo đến gốc cây chưa cải bằng phải xác định góc nghiêng 0°. Khi đó chiều cao thực của cây được xác định bằng công thức h’ = h - hsin2θ.
Hình B.1. Đo chiều cao vút ngọn của cây bằng thước do cao Blume-leiss
B.2 Đo chiều cao bằng thước đo cao Vertex
B.2.1 Cấu tạo
Thước Vertex gồm hai thành phần chính là thước đo cao và bộ phát tín hiệu. Trên thước đo cao có các phím mở/tắt (on/off), phím điều chỉnh, ống ngắm, màn hình hiển thị số liệu.
B.2.2 Phương pháp đo
- Bấm vào phím ON trên thước đo cao để mở máy, chờ khoảng từ 5 min đến 10 min để máy tự điều chỉnh các thông số về nhiệt độ.
- Khởi động bộ phát tín hiệu: Nhấn và giữ phím DME cho đến khi bộ phát tín hiệu kêu 2 tiếng và khởi động thì dừng.
- Gắn bộ phát tín hiệu vào thân cây tại vị trí 1,3 m.
- Đứng cách gốc cây một khoảng cách bất kỳ sao cho có thể nhìn thấy bộ phát tín hiệu và ngọn cây. Khoảng cách tốt nhất để đo chiều cao nên từ 15 m đến 30 m.
- Nhấn và giữ phím DME và ngắm thước vào bộ phát tín hiệu, chờ đến khi bộ phát tín hiệu phát ra tiếng kêu và trong ống ngắm xuất hiện chữ thập màu đỏ nhấp nháy. Lúc này, Vertex đã đo khoảng cách, góc và khoảng cách ngang từ điểm đứng đến bộ phát tín hiệu.
- Ngắm vào độ cao cần đo (ngọn cây) với chữ thập nhấp nháy, nhất và giữ phím DME cho đến khi hình chữ thập biến mất. Lúc này chiều cao cây đã được đo và màn hình hiển thị thông số. Trường hợp cần đo lại cho chính xác thi ngắm tiếp vào vị trí cần đo, nhắn và giữ phím DME lần nữa cho đến khi hình chữ thập tiếp tục biến mất và màn hình hiển thị thông số.
- Tắt bộ phát tín hiệu sau khi sử dụng: Nhấn và giữ phím DME cho đến khi bộ phát tín hiệu kêu 4 tiếng và tắt thì dừng.
- Tắt thước đo cao sau khi sử dụng: Nhấn đồng thời phím DME và phím IR cho đến khi màn hình chính của thước tắt thì dừng.
Hình B.2. Đo chiều cao vút ngọn của cây bằng thước đo cao Vertex
B.3 Đo chiều cao bằng sào đo cao (hoặc sào có khắc vạch)
B.3.1 Cấu tạo
Sào đo cao là một sào có chiều dài từ 5,0 m đến 12,0 m, có khả năng thu gọn vào từ 1,0 m đến 1,5 m (tùy vào từng loại sào). Bên trên thân sào có khắc các vạch cách nhau 10,0 cm.
Trường hợp không có sào đo cao thì có thể sử dụng sào tre có khắc các vạch. Sào tre phải đảm bảo thẳng, chính xác khi sử dụng.
B.3.2 Phương pháp đo
- Một người cầm sào đứng ngay gốc cây cần đo. Lưu ý sào đo cao phải song song với cây cần đo.
- Người ở ngoài đọc giá trị chiều cao ghi trên sào.
Trường hợp sào đo cao thấp hơn chiều cao vút ngọn của thân cây thì người cầm sào có thể dùng tay giơ sào lên. Người đọc giá trị chiều cao ghi trên sào căn cứ vào chiều dài của sào và chiều cao của vị trí giơ sào để xác định chiều cao vút ngọn tương ứng.
Phụ lục C
(tham khảo)
Phiếu điều tra ô tiêu chuẩn rừng tự nhiên
Số hiệu ô tiêu chuẩn: .................................... Độ tàn che: ............................................................
Vị trí hành chính: Xã: .............................. Huyện ...............................Tỉnh ....................................
Vị trí quản lý: ........................... Lô Khoảnh ...................................Tiểu khu ..................................
Tọa độ OTC: X ............................; Y: ....................................; Hệ tọa độ: .....................................
Độ cao tuyệt đối (m) .................................... Độ dốc trung bình (độ) .............................................
Trạng thái lô ....................... Trạng thái ô tiêu chuẩn: ............ Diện tích ô tiêu chuẩn: ...................
Họ tên người điều tra: .................................... Ngày điều tra: ........................................................
| Số hiệu cây | Tên loài cây | Đường kính ngang ngực (D1.3, cm) | Đường kính tán lá (Dt, m) | Chiều cao vút ngọn (Hvn, m) | Chiều cao dưới cành (Hdc, m) | X | Y | Ghi chú |
| 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH: Dt, Hdc; tọa độ X, Y của cây cao trong dải rừng chỉ xác định đối với những cây nằm trong dải rừng được vẽ trắc đồ dọc hoặc trắc đồ ngang.
Phụ lục D
(tham khảo)
Phiếu điều tra ô tiêu chuẩn rừng trồng
Số hiệu ô tiêu chuẩn: .... Diện tích ô tiêu chuẩn: ......... Loài cây trồng ...... Năm trồng: ...............
Vị trí hành chính: Xã: .............................. Huyện ...............................Tỉnh ....................................
Vị trí quản lý: . Lô .......................... Khoảnh ...................................Tiểu khu ..................................
Tọa độ OTC: X ............................; Y: ....................................; Hệ tọa độ: .....................................
Độ cao tuyệt đối (m) .................................... Độ dốc trung bình (độ) .............................................
Họ tên người điều tra: .................................... Ngày điều tra: ........................................................
| Số hiệu cây | Tên loài cây | Đường kính ngang ngực (D1.3, cm) | Đường kính tán lá (Dt, m) | Chiều cao vút ngọn (Hvn,m) | Chiều cao dưới cành | X | Y | Ghi chú |
| 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH: Dt, Hdc; tọa độ X, Y cửa cây cao trong dải rừng chỉ xác định đối với những cây nằm trong dải rừng được vẽ trắc đồ dọc hoặc trắc đồ ngang.
Phụ lục E
(tham khảo)
Xác định độ tàn che rừng bằng phương pháp 100 điểm
E.1 Bước 1. Thiết lập tuyến và các điểm đo độ tàn che: trong ô tiêu chuẩn bố trí trên 04 tuyến song song cách đều với chiều dài của ô tiêu chuẩn. Trên mỗi tuyến bố trí 25 điểm cách đều nhau và so le với các điểm của tuyến liền kề.
E.2 Bước 2. Độ tàn che của cây gỗ được xác định bằng phương pháp cho điểm thông qua quan sát đặc điểm tán lá tại từng điểm trong tổng số 100 điểm điều tra. Tại từng điểm đo, sử dụng một ống ngắm lên theo phương thẳng đứng, nếu gặp tán cây thì cho 1 điểm, nếu gặp mép tán cây thì cho 0,5 điểm, nếu không gặp tán cây thì cho 0 điểm.
PHIẾU GHI KẾT QUẢ ĐO ĐỘ TÀN CHE
Số hiệu OTC: .................................................................................................................................
Vị trí hành chính: Xã: .............................. Huyện ...............................Tỉnh ....................................
Vị trí quản lý: Lô........................... Khoảnh ...................................Tiểu khu ..................................
Tọa độ OTC: X ............................; Y: ....................................; Hệ tọa độ: .....................................
Loài cây: .................................... Tháng, năm trồng: .....................................................................
Họ tên người điều tra: .................................... Ngày điều tra: ........................................................
| Tuyến 1 | Tuyến 2 | Tuyến 3 | Tuyến 4 | ||||
| Điểm đo | Điểm đo | Điểm đo | Điểm đo | Điểm đo | Điểm đo | Điểm đo | Điểm do |
| 1 |
| 1 |
| 1 |
| 1 |
|
| 2 |
| 2 |
| 2 |
| 2 |
|
| 3 |
| 3 |
| 3 |
| 3 |
|
| ... |
| ... |
| ... |
| ... |
|
| 25 |
| 25 |
| 25 |
| 25 |
|
| Tổng |
| Tổng |
| Tổng |
| Tổng |
|
Phụ lục F
(tham khảo)
Báo cáo kết quả điều tra
Báo cáo kết quả điều tra cấu trúc tầng cây cao bao gồm (nhưng không giới hẹn) các phần sau:
Phần 1. Đặt vấn đề
Phần 2. Mục tiêu, nội dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
Phần 3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Các chỉ tiêu bình quân của lâm phần
3.2. Cấu trúc tổ thành rừng
3.3. Cấu trúc mật độ cây rừng
3.4. Cấu trúc tầng tán rừng
3.5. Độ tàn che của rừng
3.6. Phân bố số cây theo đường kính
3.7. Phân bố số cây theo chiều cao
3.8. Tương quan giữa chiều cao với đường kính
Phần 4. Kết luận, tồn tại, khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục (nếu có).
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Chương: Công tác điều tra rừng ở Việt Nam, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội;
[2] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018). Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng;
[3] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018). Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ NN&PTNT Quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng;
[4] Cục Kiểm lâm (2024). Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật điều tra rừng, kèm theo Quyết định số 145/QĐ-KL-CĐS ngày 18 tháng 6 năm 2024;
[5] Phạm Văn Điển, Phạm Xuân Hoàn (2016). Sinh thái rừng, Giáo trình Trường Đại học Lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội;
[6] Vũ Tiến Hinh (2012). Điều tra rừng, Giáo trình Trường Đại học Lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội;
[7] Viện Điều tra Quy hoạch rừng (1995). Sổ tay Điều tra Quy hoạch rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội;
[8] Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi (2006). Phân tích thống kê trong Lâm nghiệp, Giáo trình Trường Đại học Lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội;
[9] VFCS (2022). Hướng dẫn kỹ thuật điều tra, đánh giá trữ lượng, năng suất, chất lượng rừng trồng cho các chủ rừng nhỏ. Tài liệu tham khảo, Văn phòng Chứng chỉ rừng.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!