Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 833/QĐ-UBND Thanh Hóa 2024 duyệt phương án đấu giá quyền khai thác khoáng sản mỏ đất làm vật liệu san lấp tại xã Tân Trường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 833/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 833/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Minh Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/02/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
tải Quyết định 833/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA Số: 833/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Thanh Hóa, ngày 28 tháng 02 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt phương án đấu giá quyền khai thác khoáng sản
mỏ đất làm vật liệu san lấp tại xã Tân Trường,
thị xã Nghi Sơn (diện tích mỏ 38,088 ha)
__________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật đấu giá tài sản; Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hoá giống nhau; Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản; Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản; Thông tư số 05/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hoá giống nhau; Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản; Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 2861/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2015 của UBND tỉnh quy định mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh; Quyết định số 3029/2017/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh Thanh Hóa; Quyết định số 4317/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt trữ lượng khoáng sản đất làm vật liệu san lấp trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đất làm vật liệu san lấp tại xã Tân Trường, thị xã Nghi Sơn; Quyết định số 484/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt danh mục các mỏ khoáng sản đưa ra khỏi khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh Thanh Hóa; Quyết định số 1369/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh (mỏ đất làm vật liệu san lấp tại xã Tân Trường, thị xã Nghi Sơn, diện tích 38,088 ha); Quyết định số 18/2023/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2023 của UBND tỉnh về việc ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Quyết định số 45/2023/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2023 của UBND tỉnh ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 04/TTr-STNMT ngày 02 tháng 01 năm 2024 và Công văn số 754/STNMT-TNKS ngày 23 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án đấu giá quyền khai thác khoáng sản mỏ đất san lấp tại xã Tân Trường, thị xã Nghi Sơn; gồm các nội dung chính như sau:
1. Thông tin về mỏ đấu giá:
1.1. Vị trí, ranh giới mỏ:
a) Mỏ đất san lấp tại xã Tân Trường, thị xã Nghi Sơn nằm cách trung tâm thị xã Nghi Sơn khoảng 16 km về phía Tây Nam, được giới hạn bởi các điểm góc như sau:
Điểm góc | Hệ toạ độ VN 2000 | |
X (m) | Y (m) | |
1 | 2141 918,00 | 570 088,00 |
2 | 2141 888,00 | 570 718,00 |
3 | 2141 585,26 | 570 868,37 |
4 | 2141 371,00 | 570 916,00 |
5 | 2141 278,00 | 570 746,00 |
6 | 2141 318,00 | 570 540,00 |
7 | 2141 505,00 | 570 188,00 |
8 | 2141 698,00 | 570 088,00 |
b) Diện tích mỏ: 38,088 ha.
c) Trữ lượng cấp 122: 3.255.403 m3 đất làm vật liệu san lấp (theo Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản số 4317/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh).
1.2. Nguồn gốc, hiện trạng đất mỏ:
a) Đất mỏ là đất rừng sản xuất đã giao cho các hộ gia đình quản lý, sử dụng. Hiện trạng đang trồng keo, bạch đàn.
b) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá có trách nhiệm giải phóng mặt bằng khu vực mỏ và hoàn thiện hồ sơ thuê đất theo quy định của pháp luật; trong trường hợp không thực hiện được việc thỏa thuận bồi thường giải phóng mặt bằng, không hoàn thiện được hồ sơ thuê đất theo quy định thì bị hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá và không được nhận lại tiền đặt cọc.
1.3. Theo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thời 2021 - 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2023, thị xã Nghi Sơn được được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2392/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2023, vị trí khu đất có chức năng là đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản (SKS) và có trong danh mục công trình, dự án thực hiện trong năm 2023 .
1.4. Kinh phí thăm dò.
a) Kinh phí thăm dò mỏ đất san lấp là: 463.987.706 đồng (Bằng chữ: Bốn trăm sáu mươi ba triệu, chín trăm tám mươi bảy nghìn, bảy trăm lẻ sáu đồng) theo Giấy phép thăm dò số 122/GP-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh.
b) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá có trách nhiệm nộp tiền hoàn trả kinh phí thăm dò khu vực mỏ cho tổ chức được cấp phép thăm dò theo quy định.
2. Nguyên tắc đấu giá:
2.1. Việc đấu giá phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
2.2. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
2.3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên.
2.4. Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên điều hành.
3. Giá khởi điểm, bước giá:
3.1. Giá khởi điểm (làm tròn) là: 5.556.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm tỷ, năm trăm năm mươi sáu triệu đồng).
3.2. Bước giá để đấu giá (làm tròn) là: 55.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm mươi lăm triệu đồng).
4. Tiền đặt trước, xử lý tiền đặt trước:
4.1. Tiền đặt trước:
a) Tiền đặt trước cho một bộ hồ sơ tham gia đấu giá là: 1.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ đồng).
Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại; chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
b) Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.
4.2. Xử lý tiền đặt trước:
a) Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) trong trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại điểm b mục 4.2 Điều 1 quyết định này.
b) Các trường hợp không được hoàn trả tiền đặt trước bao gồm: Các trường hợp quy định khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản. Tiền đặt trước quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản.
c) Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc và nộp vào tài khoản của nhà nước để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc xử lý tiền đặt cọc thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Các hành vi bị nghiêm cấm: thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
6. Trình tự, thủ tục, hình thức và phương thức đấu giá:
6.1. Lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, hợp đồng dịch vụ đấu giá: giao Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và ký hợp đồng dịch vụ đấu giá theo thẩm quyền, đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và pháp luật khác có liên quan; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trước và sau cuộc đấu giá; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về kết quả thực hiện.
6.2. Đấu giá: tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn có trách nhiệm thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và pháp luật khác có liên quan.
6.3. Hình thức, phương thức đấu giá:
a) Hình thức đấu giá là: Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp.
b) Phương thức đấu giá: Phương thức trả giá lên.
7. Hồ sơ đấu giá:
7.1. Hồ sơ mời tham gia đấu giá:
a) Căn cứ phương án đấu giá quyền khai thác khoáng sản được UBND tỉnh phê duyệt, giao Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về kết quả thực hiện.
b) Hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản gồm các nội dung chính sau:
- Tên loại khoáng sản, địa điểm khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;
- Địa điểm, thời gian dự kiến tổ chức cuộc đấu giá;
- Thông tin cơ bản về địa chất và khoáng sản; điều kiện khai thác khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá; phương thức tham khảo thông tin, tài liệu có liên quan, hiện trạng về cơ sở hạ tầng, sử dụng đất khu vực có khoáng sản được đưa ra đấu giá;
- Giá khởi điểm, tiền đặt trước;
- Khái toán về kinh phí giải phóng mặt bằng khu vực mỏ;
- Quy định về các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá: Gồm các nội dung quy định tại phụ lục kèm theo Quyết định này;
- Các biểu mẫu cần có trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá (đơn đề nghị tham gia đấu giá, những yêu cầu cơ bản về mặt kinh tế - kỹ thuật v.v...) ;
- Hồ sơ yêu cầu về công nghệ khai thác, chế biến sâu và sử dụng khoáng sản: Phương pháp, yêu cầu công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến khoáng sản tối thiểu phải đạt được; yêu cầu tối thiểu về chất lượng khoáng sản sau khai thác, chế biến; mục đích, địa chỉ sử dụng khoáng sản sau khai thác để cung cấp cho các dự án chế biến khoáng sản đã xác định trong quy hoạch khai thác, sử dụng khoáng sản cùng loại được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7.2. Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản lập và nộp hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản (hợp lệ) trực tiếp tại văn phòng của tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
b) Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản gồm các nội dung sau:
- Bản chính Đơn đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản (theo mẫu);
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Bản chính văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính; tóm tắt kế hoạch sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm (theo mẫu);
- Bản chính văn bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá (theo mẫu);
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản chứng minh đã nộp phí tham gia đấu giá;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản xác nhận của cơ quan thuế về thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản chứng minh về vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
7.3. Hồ sơ đủ điều kiện tham đấu giá:
Hồ sơ đủ điều kiện tham gia đấu giá là hồ sơ có đủ thành phần quy định tại mục 7.2 Điều 1 và đáp ứng các điều kiện quy định tại phục lục kèm theo Quyết định này.
8. Phê duyệt kết quả đấu giá:
8.1. Phê duyệt kết quả đấu giá:
a) Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản chuyển kết quả đấu giá tài sản, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật đấu giá tài sản năm 2016.
b) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ do tổ chức đấu giá tài sản bàn giao, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND tỉnh ban hành văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
c) Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả trúng đấu giá, UBND tỉnh ban hành văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không phê duyệt phải có thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do và các yêu cầu rà soát, bổ sung (nếu có).
d) Văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá là căn cứ pháp lý để UBND tỉnh xem xét, cấp phép hoạt động khoáng sản cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
8.2. Phương thức thu, nộp tiền trúng đấu giá:
a) Tiền trúng đấu giá được thu, nộp theo quy định của pháp luật.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, UBND tỉnh và các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan liên quan về tính chính xác của nội dung tham mưu, đề xuất về phương thức thu, nộp; kết quả thu, nộp tiền trúng đấu giá mỏ đất làm vật liệu san lấp tại xã Tân Trường, thị xã Nghi Sơn.
8.3. Thông báo kết quả trúng đấu giá:
a) Kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải được thông báo công khai tại trang thông tin điện tử của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường; nội dung thông báo kết quả trúng đấu giá gồm:
- Tên tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
- Tên loại khoáng sản; địa điểm khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
- Giá trúng đấu giá.
b) Thời gian thông báo và đăng tải công khai kết quả trúng đấu giá là 05 (năm) ngày kể từ ngày UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
9. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá:
9.1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:
a) Được cấp văn bản xác nhận trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Được sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
c) Được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản sau khi hoàn thành các thủ tục liên quan theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
d) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
9.2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp tiền trúng đấu giá và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; nộp tiền hoàn trả kinh phí thăm dò khu vực mỏ cho tổ chức được cấp phép thăm dò theo quy định;
b) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
c) Không được chuyển nhượng kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác lập hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản;
d) Cắm mốc giới khu vực mỏ, khai thác khoáng sản trong phạm vi khu vực mỏ được cấp phép, theo công suất, trữ lượng được cấp phép theo quy định của pháp luật; chỉ khai thác đúng theo mốc giới đã được cắm, được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
đ) Sau khi được UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác khoáng sản:
- Cắm mốc giới khu vực mỏ, khai thác khoáng sản trong phạm vi khu vực mỏ được cấp phép, theo công suất, trữ lượng được cấp phép theo quy định của pháp luật; chỉ khai thác đúng theo mốc giới đã được cắm, được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật về kê khai, nộp thuế đúng, đủ sản lượng được cấp phép; kê khai giá, niêm yết, công khai giá bán vật liệu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) tại mỏ theo quy định; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, thị xã, thành phố, chủ đầu tư các dự án để cung cấp báo giá (giá bán tại mỏ) phục vụ việc lập dự án đầu tư theo quy định; không được từ chối, gây khó khăn trong việc cung cấp giá bán khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.
- Tuyệt đối không găm hàng, tích trữ, đầu cơ, nâng giá, ép giá, bán với giá cao hơn mức giá (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) đã kê khai giá được niêm yết, công bố gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và Nhân dân; thực hiện việc xuất hóa đơn giá trị gia tăng đầy đủ, đúng giá bán cho người dân, doanh nghiệp.
- Trước khi thực hiện khai thác khoáng sản phải hoàn thành việc lắp trạm cân, các thiết bị giám sát tại mỏ theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện việc báo cáo công suất, trữ lượng khai thác với cơ quan chức năng theo quy định; hàng ngày làm việc, thực hiện kết nối, truyền thông tin và cung cấp giá bán vật liệu với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, để công bố công khai trên Website do Sở Tài chính quản lý.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu vi phạm việc kê khai giá bán không đúng thực tế, vi phạm các quy định trong hoạt động khai thác, chế biến và vận chuyển khoáng sản.
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
10. Phí và chi phí đấu giá:
10.1. Phí tham gia đấu giá là: 6.000.000 đồng/hồ sơ (Bằng chữ: Sáu triệu đồng trên một bộ hồ sơ).
10.2. Tổ chức, cá nhân nộp phí tham gia đấu giá cho tổ chức đấu giá tài sản khi mua hồ sơ đấu giá. Phí tham gia đấu giá không được hoàn trả.
10.3. Tổ chức đấu giá tài sản được sử dụng phí tham gia đấu giá do tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá nộp và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định.
10.4. Tổ chức đấu giá tài sản được thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá theo quy định hiện hành của pháp luật.
11. Các nội dung khác liên quan đến đấu giá quyền khai thác khoáng sản mỏ đất làm vật liệu san lấp tại xã Tân Trường, thị xã Nghi Sơn không quy định cụ thể tại phương án này thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản năm 2016; Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Quyết định số 3029/2017/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Căn cứ nội dung tại Điều 1 Quyết định này và các quy định hiện hành của Nhà nước, các đơn vị liên quan có trách nhiệm:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, UBND tỉnh và các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan liên quan về tính chính xác của số liệu tính toán, các nội dung tham mưu, đề xuất trong phương án đấu giá quyền khai thác khoáng sản mỏ đất san lấp tại xã Tân Trường, thị xã Nghi Sơn được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định này.
- Triển khai các công việc, hồ sơ thủ tục tiếp theo để đấu giá quyền khai thác khoáng sản mỏ đất làm vật liệu san lấp tại xã Tân Trường, thị xã Nghi Sơn, đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy định hiện hành của pháp luật; đồng thời trong quá trình thực hiện nếu có quy định, văn bản mới được cấp có thẩm quyền ban hành liên quan đến việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản, phải kịp thời tham mưu, đề xuất, báo cáo UBND tỉnh và chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về kết quả thực hiện.
2. Các sở: Tư pháp, Tài chính, Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh; Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản mỏ đất làm vật liệu san lấp tại xã Tân Trường, thị xã Nghi Sơn; đồng thời, thực hiện những nội dung công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND thị xã Nghi Sơn, Chủ tịch UBND xã Tân Trường, thị xã Nghi Sơn và Thủ trưởng các ngành, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3 Quyết định; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh; - Lưu: VT, CN, KTTC. | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Đỗ Minh Tuấn |
Phụ lục
Quy định về các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá
quyền khai thác khoáng sản
(Kèm theo Quyết định số: 833/QĐ-UBND ngày 28/02/2024 của UBND tỉnh)
TT | Văn bản trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá | Hồ sơ đủ điều kiện tham gia đấu giá |
1 | Đơn đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản. | Bản chính lập theo đúng mẫu số 01 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014. |
2 | Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. | Bản chính hoặc bản sao có chứng thực, đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 51 Luật Khoáng sản năm 2010. |
3 | Văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong khai thác và chế biến khoáng sản; Kế hoạch sơ bộ về công nghệ khai thác, chế biến sâu và tiêu thụ, sử dụng khoáng sản. | Bản chính lập theo đúng Mẫu số 02 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014. |
4 | Bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá. | Bản chính lập theo đúng mẫu số 03 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014. |
5 | Văn bản đã nộp phí tham gia đấu giá. | Bản chính hoặc bản sao có chứng thực phiếu thu tiền bán hồ sơ mời đấu giá. |
6 | Văn bản xác nhận của cơ quan thuế về thực hiện nghĩa vụ tài chính. | Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan thuế xác nhận không còn nợ đọng ngân sách nhà nước. |
7 | Chứng minh có vốn chủ sở hữu đủ điều kiện cấp phép khai thác. | Có văn bản theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ, trong đó xác định vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản. |