Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND Hà Nam về quản lý chất thải rắn và nước thải
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 33/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 33/2009/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Xuân Lộc |
Ngày ban hành: | 04/12/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
tải Quyết định 33/2009/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
UỶ BAN NHÂN DÂN Số: 33/2009/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Phủ Lý, ngày 04 tháng 12 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM”
-------------------------
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và Luật Xây dựng năm 2003; Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 về quản lý chất thải rắn; Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 về thoát nước đô thị và khu công nghiệp; Nghị định 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2003 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Thông tư 13/2007/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng (tại Tờ trình số 775/TTr-SXD ngày 27 tháng 11 năm 2009) về việc xin phê duyệt “Quy định quản lý chất thải rắn và nước nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý chất thải rắn và nước nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 04/12/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể các hoạt động liên quan đến quản lý chất thải rắn, nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam bao gồm quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các cơ quan quản lý Nhà nước; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến chất thải rắn và nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chương II
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Điều 3. Quy hoạch quản lý chất thải rắn
1. Sở Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân các huyện, thành phố để lập và quản lý quy hoạch các điểm xử lý chất thải rắn, gồm xác định vị trí, quy mô, các điểm thu gom, trạm trung chuyển, tuyến vận chuyển và các cơ sở xử lý chất thải rắn. Quy hoạch trên địa bàn tỉnh Hà Nam có 1 điểm xử lý chất thải rắn nguy hại.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định phương thức thu gom, xử lý chất thải rắn; xây dựng kế hoạch và nguồn lực nhằm xử lý triệt để chất thải rắn.
Điều 4. Đầu tư xử lý chất thải rắn.
1. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân được phép đầu tư vào hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải rắn với mọi hình thức đầu tư cho lĩnh vực chất thải rắn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC); xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT); hợp đồng xây dựng - chuyển giao - khai thác (BTO); hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức đầu tư khác theo Luật Đầu tư.
2. Nguồn vốn đầu tư và ưu đãi đầu tư:
a) Nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn và các công trình phụ trợ được hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách của Tỉnh, vốn tài trợ nước ngoài, vốn vay dài hạn và các nguồn vốn hợp pháp khác.
b) Được ưu đãi: Miễn tiền sử dụng đất, hỗ trợ chi phí đền bù giải phóng mặt bằng.
3. Nội dung đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn: Ưu tiên các tổ chức, cá nhân áp dụng công nghệ, trang thiết bị, vật tư phục vụ hoạt động xử lý chất thải rắn tiên tiến, hiện đại, triệt để và phù hợp với điều kiện tỉnh Hà Nam.
Điều 5. Phân loại, thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn.
1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện triệt để quản lý, xử lý chất thải rắn theo hình thức 3R: giảm thiểu; tái chế; tái sử dụng.
2. Chất thải rắn thông thường từ tất cả các nguồn thải khác nhau được phân loại theo hai nhóm chính:
a) Nhóm các chất có thể thu hồi để tái sử dụng, tái chế: phế liệu thải ra từ quá trình sản xuất; các thiết bị điện, điện tử dân dụng và công nghiệp; các phương tiện giao thông; các sản phẩm phục vụ sản xuất và tiêu dùng đã hết hạn sử dụng; bao bì bằng giấy, kim loại, thủy tinh, hoặc chất dẻo khác...;
b) Nhóm các chất thải cần xử lý, chôn lấp: các chất hữu cơ (các loại cây, lá cây, rau, thực phẩm, xác động vật,...); các sản phẩm tiêu dùng chứa các hóa chất độc hại (pin, ác quy, dầu mỡ bôi trơn,...); các loại chất rắn khác không thể tái sử dụng.
3. Chất thải rắn xây dựng như bùn hữu cơ, đất đá, các vật liệu xây dựng thải ra trong quá trình tháo dỡ công trình...phải được phân loại:
a) Đất, bùn hữu cơ từ công tác đào đất, nạo vét lớp đất mặt có thể sử dụng đẻ bồi đắp cho đất trồng cây;
b) Đất, đá, chất thải rắn từ vật liệu xây dựng (gạch, ngói, vữa, bê tông, vật liệu kết dính quá hạn sử dụng) có thể tái chế hoặc tái sử dụng làm vật liệu san lấp cho các công trình xây dựng;
c) Các chất thải rắn ở dạng kính vỡ, sắt thép, gỗ, bao bì giấy, chất dẻo có thể tái chế, tái sử dụng.
4. Đối với khu dân cư nông thôn.
a) Tại các hộ gia đình: chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và tự xử lý bằng các phương pháp hợp vệ sinh (chôn lấp; xử lý vi sinh...); chất thải rắn nguy hại được thu gom đưa đến điểm tập kết theo quy định.
b) Tại các khu dân cư tập trung, khu công cộng: các tổ, thôn xóm thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn, đưa chất thải rắn đến điểm tập kết thu gom. Các điểm tập kết thu gom lưu giữ trong các túi hoặc thùng được phân biệt bằng màu sắc theo quy định.
5. Đối với khu dân cư đô thị.
Các hộ gia đình, các tổ phố thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn, đưa chất thải rắn đến điểm tập kết thu gom. Các điểm tập kết thu gom lưu giữ trong các túi hoặc thùng được phân biệt bằng màu sắc theo quy định.
6. Đối với cơ sở sản xuất và làng nghề.
Các cơ sở sản xuất phải có điểm tập kết thu gom chất thải rắn thông thường và nguy hại; thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn: chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại, lưu giữ trong các túi hoặc thùng được phân biệt bằng màu sắc theo quy định.
7. Vận chuyển chất thải rắn.
a) Công ty dịch vụ, hợp tác xã dịch vụ thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn thông thường thông qua hợp đồng thực hiện dịch vụ.
b) Thời gian lưu giữ chất thải rắn thông thường: không quá 01 ngày đối với khu vực đô thị và không quá 02 ngày đối với các khu vực khác.
c) Các phương tiện vận chuyển chất thải rắn phải là phương tiện chuyên dụng, đảm bảo yêu cầu và được các cơ quan chức năng cấp phép lưu hành.
Điều 6. Chất thải rắn nguy hại.
1. Các cơ sở sản xuất, các xí nghiệp, nhà máy, các thôn xóm phải xây dựng một vị trí lưu giữ chất thải rắn nguy hại trong địa bàn của mình.
2. Các hộ gia đình khu dân cư đô thị và nông thôn phải thu gom chất thải rắn nguy hại đưa đến điểm tập kết quy định.
3. Vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại.
Các cơ sở sản xuât, các xí nghiệp, nhà máy, Ủy ban nhân dân các xã phải ký hợp đồng với cơ quan có pháp nhân hành nghề vận chuyển và xử lý chất thải rắn nguy hại để xử lý chất thải rắn nguy hại. Chất thải rắn nguy hại lưu giữ không quá 06 tháng.
Chương III
QUẢN LÝ NƯỚC THẢI
Điều 7. Quy hoạch quản lý nước thải.
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân các huyện, thành phố để lập và quản lý quy hoạch các điểm xử lý nước thải tập trung.
2. Thành phố Phủ Lý; trung tâm các huyện, các khu công nghiệp; các làng nghề phải có điểm xử lý nước thải tập trung.
3. Ủy ban nhân các huyện, thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn ưu tiên triển khai quy hoạch thoát nước trong đồ án Quy hoạch thị trấn; Quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Điều 8. Đầu tư xử lý nước thải.
1. Các hộ gia đình tại đô thị tỉnh Hà Nam phải xây dựng bể tự hoại đúng quy cách.
2. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân được phép đầu tư vào hoạt động thu gom, xử lý nước thải tập trung với mọi hình thức đầu tư cho lĩnh vực nước thải : hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC); xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT); hợp đồng xây dựng - chuyển giao - khai thác (BTO); hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức đầu tư khác theo Luật Đầu tư.
3. Thu gom, xử lý thoát nước đô thị tại những khu vực xây dựng mới phải đảm bảo hệ thống thoát nước mưa, nước thải riêng biệt.
4. Thu gom, xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo Quy chế quản lý của Khu công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp.
5. Các làng nghề phải có hệ thống thu gom nước thải và khu xử lý nước thải tập trung. Khu chăn nuôi tập trung phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải hợp vệ sinh (hầm bioga...) đạt tiêu chuẩn trước khi thải vào hệ thống chung.
6. Nội dung đầu tư xây dựng cơ sở xử lý nước thải: Ưu tiên các tổ chức, cá nhân áp dụng công nghệ, trang thiết bị, vật tư phục vụ hoạt động xử lý nước thải tập trung tiên tiến, hiện đại, triệt để và phù hợp với điều kiện trong từng khu vực trong tỉnh Hà Nam.
Chương IV
TỔ CHỨC PHỐI HỢP THỰC HIỆN
Điều 9. Phân cấp quản lý và phân công thực hiện.
1. Sở Xây dựng.
Quản lý chung về mặt qui hoạch, tham mưu với Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành các qui định thuộc lĩnh vực chất thải rắn, nước thải. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành lập các Đề án xử lý chất thải rắn, nước thải...
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Quản lý Nhà nước về môi trường công tác thu gom, vân chuyển, xử lý chất thải rắn và nước thải tập trung.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng quy trình hướng dẫn, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất (kể cả quá trình vận hành, sử dụng công trình) đối với dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn và nước thải tập trung, giải quyết theo thẩm quyền và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Hướng dẫn kỹ thuật, các công nghệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn và nước thải tập trung.
3. Sở Tài chính.
Thẩm định phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn; nước thải trình các cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
a) Quản lý và công bố rộng rãi quy hoạch điểm xử lý chất thải rắn và nước thải tập trung; tổ chức thực hiện các Dự án xây dựng các trạm trung chuyển, các điểm xử lý chất thải rắn và nước thải tập trung; tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các, xã, phường, thị trấn; các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư có trách nhiệm giám sát quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn của mình.
5. Cảnh sát Môi trường.
Thường xuyên kiểm tra công tác bảo vệ môi trường về chất thải rắn, nước thải của các cơ sở sản xuất, xí nghiệp, nhà máy, làng nghề, môi trường nông thôn.
6. Các tổ chức tham gia quản lý, xử lý chất thải rắn và nước thải tập trung.
- Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Hà Nam; Công ty cổ phần môi trường đô thị các huyện, các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh hoạt động về môi trường theo đúng chức năng về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn; phải có phương tiện, thiết bị chuyên dùng, bảo đảm thu gom hết rác thải, không để rơi vãi rác thải và nước rác, rác thải phải được phủ kín bằng bạt để hạn chế tối đa việc rác rơi vãi và phát tán mùi hôi thối. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc theo các quy định, quy trình kỹ thuật, công nghệ quản lý rác hiện hành.
- Các tổ chức, tập thể tham gia thu gom, vận hành xử lý nước thải tập trung phải đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật, chất lượng nước thải sau xử lý phải đảm bảo quy định khi đổ vào hệ thống chung.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Tổ chức và cá nhân có thành tích trong quản lý chất thải rắn và nước thải thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định trong hoạt động xây dựng, quản lý và xử lý chất thải rắn, nước thải sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Tổ chức thực hiện.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức có liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để nghiên cứu, tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.