Quyết định 174/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái, cảnh quan lưu vực sông Cầu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 174/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 174/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/07/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 174/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 174/2006/QĐ-TTg NGÀY 28 THÁNG 7 NĂM 2006
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG THỂ BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG
MÔI TRƯỜNG SINH THÁI, CẢNH
QUAN LƯU VỰC SÔNG CẦU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi
trường ngày 12 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Chiến
lược bảo vệ môi trường Quốc gia
đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 được ban hành theo Quyết định
số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh lưu vực sông
Cầu gồm: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc,
Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương,
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt
Đề án Tổng thể bảo vệ và phát triển
bền vững môi trường sinh thái, cảnh quan lưu
vực sông Cầu (sau đây gọi tắt là Đề án
Tổng thể sông Cầu) với các nội dung chủ
yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Bảo vệ môi trường
sinh thái, cảnh quan lưu vực sông Cầu là nhiệm
vụ lâu dài, thường
xuyên, cần có quyết tâm cao, đòi hỏi tập trung các
nguồn lực đầu tư của chính quyền và
nhân dân địa phương trên lưu vực, có sự
hỗ trợ của ngân sách trung ương.
2. Bảo vệ môi trường
sinh thái cảnh quan lưu vực sông Cầu phải
được giải quyết tổng thể: theo toàn
lưu vực kết hợp với theo địa giới
hành chính; giữ gìn chất lượng nước đi
đôi với việc bảo đảm đủ khối
lượng nước.
3. Lấy phòng ngừa, ngăn
chặn suy thoái môi trường là chính, kết hợp
từng bước xử lý, khắc phục những
điểm nóng về ô nhiễm trên toàn lưu vực. Tất cả các cơ sở
sản xuất mới bắt đầu hoạt
động trong phạm vi lưu vực phải dùng công
nghệ sạch hoặc phải dùng các công nghệ bảo
đảm xử lý chất thải đạt tiêu
chuẩn môi trường. Ưu tiên thực hiện
Đề án Tổng thể sông Cầu với việc
lồng ghép với các dự án, các chương trình khác có
liên quan của nhà nước, của các Bộ, ngành và
của từng địa phương trên toàn lưu
vực.
4. Đẩy
mạnh xã hội hoá, phát huy nội lực kết hợp
với việc tăng cường quản lý nhà
nước; ứng dụng khoa học công nghệ tiên
tiến và phát huy các giải pháp truyền thống
để giữ sạch môi trường sống của
từng hộ gia đình và cộng đồng dân cư.
II. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG VÀ
MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Định hướng chung
đến năm 2020:
- Triển khai trên lưu vực
sông Cầu Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược bảo vệ môi trường
Quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020, từng bước xử lý ô
nhiễm, cải thiện, nâng cao chất lượng môi
trường dòng sông để đến năm 2020
đưa sông Cầu trở lại trong sạch, bảo
đảm cân bằng nước phục vụ hiệu
quả nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở
lưu vực, hệ thống dòng chảy ổn
định, các công trình thuỷ lợi an toàn, bền
vững, cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp.
- Xây dựng, ban hành
và tổ chức thực hiện có hiệu quả hệ
thống cơ chế, chính sách với các giải pháp
khả thi nhằm ngăn chặn mức độ gia tăng
ô nhiễm, phục hồi, bảo vệ, tái tạo và phát
triển tài nguyên môi trường lưu vực sông Cầu;
thiết lập mô hình quản lý môi trường lưu
vực phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội, bảo đảm công bằng cho
mọi đối tượng, mọi tiểu vùng trong
lưu vực, gắn quyền lợi với nghĩa
vụ cuả người khai thác đối với
việc bảo vệ môi trường sinh thái lâu dài lưu
vực sông theo hướng phát triển bền vững.
2. Mục tiêu đến năm
2007:
- Hoàn thành việc xử lý các
cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường
lưu vực sông Cầu giai đoạn I (từ năm
2003 đến năm 2007) theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
"Kế hoạch xử lý triệt để các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng", hạn
chế mức độ gia tăng ô nhiễm nguồn
nước sông Cầu, tạo chuyển biến cơ
bản, tích cực ban đầu về xử lý môi
trường trong toàn lưu vực.
- Khắc phục tình trạng khai thác cát
sỏi trong sông không theo quy hoạch, bảo vệ mặt
cắt ổn định tự nhiên của dòng sông.
- Tăng cường bồi phụ,
bảo đảm rừng có chất lượng theo tiêu
chuẩn quy định nhằm khắc phục tình
trạng thiếu nước các tháng mùa khô; gìn giữ, tái
tạo và phát triển môi trường tự nhiên trong
sạch, bảo tồn đa dạng sinh học trên toàn
lưu vực.
- Hình thành và từng bước hoàn
chỉnh mô hình tổ chức quản lý môi trường lưu
vực; xây dựng cơ chế, chính sách cần thiết
nhằm tạo điều kiện thuận lợi tăng
cường quản lý nhà nước, thúc đẩy xã
hội hoá bảo vệ môi trường lưu vực.
3. Mục tiêu đến năm 2012:
- Ngăn chặn hoàn toàn
mức độ gia tăng ô nhiễm nguồn nước
sông Cầu. Tiếp tục
thực hiện Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 4 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Kế
hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng", bảo đảm
tất cả các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, các khu vực bị ô nhiễm nặng
nhất trên lưu vực sông Cầu được xử
lý xong.
- Đảm bảo dòng chảy thông thoáng
trên toàn tuyến, bê tông hoá hợp lý hai bên bờ những
đoạn sông thiết yếu chảy qua các đô
thị.
- Bảo toàn quỹ rừng hiện có, nâng
độ che phủ rừng toàn lưu vực ít nhất
đạt 43% tổng diện tích tự nhiên, khôi phục
cơ bản rừng đầu nguồn đã bị suy
thoái.
- Hoàn thành cơ bản việc cải
tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước
mưa, nước thải ở các đô thị và khu công
nghiệp trong toàn lưu vực; 50%
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc 6 tỉnh
lưu vực sông Cầu được cấp giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường
hoặc chứng chỉ ISO 14001; 40% các khu đô thị, 70%
các khu công nghiệp, khu chế xuất trong lưu vực có
hệ thống xử lý nước thải tập trung
đạt tiêu chuẩn môi trường; thu gom 90% chất
thải rắn công nghiệp, chất thải rắn sinh
hoạt; xử lý 60% chất thải nguy hại, trong đó
riêng chất thải bệnh viện đạt 100%.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ:
a) Đánh giá đầy đủ hiện
trạng, ngăn chặn cơ bản mức độ gia
tăng ô nhiễm môi trường lưu vực sông
Cầu:
- Điều tra
thực trạng ô nhiễm các thành phần môi
trường, tài nguyên (nước, đất, không khí…) do
sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, nông
nghiệp, do sinh hoạt của con người gây ra.
- Giám sát, kiểm tra
các nguồn thải gây ô nhiễm; thực hiện nghiêm
việc đánh giá tác động môi trường
đối với các dự án trước khi xây dựng;
quản lý bảo vệ môi trường khi các dự án
được đưa vào hoạt động.
b) Khắc phục,
cải tạo môi trường những khu vực,
những cơ sở gây ô nhiễm nặng, những
điểm nóng về môi trường:
- Xử lý triệt để các
cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng trong lưu vực
theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng".
- Xử lý những đoạn sông
bị ô nhiễm nặng, tiến hành nạo vét, khơi
dòng những đoạn sông quan trọng, kè bờ những
đoạn sông xung yếu, cần thiết.
c) Từng
bước làm sống lại dòng sông Cầu nhằm
bảo tồn và phát triển tài nguyên môi trường
tự nhiên, đa dạng sinh học.
- Khôi phục rừng phòng hộ,
rừng đầu nguồn đã bị suy thoái, tăng
cường bồi phụ nguồn nước, xây
dựng các công trình giữ nước để chống
cạn kiệt; bảo đảm chất lượng,
khối lượng nước phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm
ổn định, thông thoáng dòng chảy tự nhiên,
bền vững của các công trình thuỷ lợi trong
lưu vực.
- Bảo tồn đa dạng sinh
học, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi
trường sinh thái lưu vực sông Cầu.
2. Các giải pháp
chủ yếu:
a) Thực hiện xã
hội hoá nhiệm vụ bảo vệ môi trường,
sinh thái, cảnh quan lưu vực sông Cầu bao gồm:
- Tăng
cường hoạt động truyền thông, nâng cao
sự hiểu biết của người dân về
quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến môi
trường (liên quan giữa vệ sinh môi trường
với sức khoẻ và sự phát triển xã hội...), tổ
chức sự tham gia của cộng đồng, thực
hiện cơ chế phối hợp hành động
của các đoàn thể quần chúng, nhân rộng các mô hình
tự quản, duy trì phong trào quần chúng thường
xuyên bảo vệ môi trường kết hợp với
tập trung trong từng khoảng thời gian cụ
thể vào những công trình, nhiệm vụ trọng
điểm.
- Đẩy mạnh áp dụng các công cụ
kinh tế, tạo việc làm trong quản lý khai thác bền
vững, bảo vệ môi trường sinh thái cảnh quan
trên lưu vực sông Cầu; hình thành và phát triển
thị trường dịch vụ vệ sinh nông thôn theo
định hướng của Nhà nước.
b) Tăng cường hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước trên toàn lưu
vực:
- Triển khai thực
hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nước về tài nguyên, môi trường và các
lĩnh vực liên quan trong quản lý khai thác bền vững, bảo vệ môi
trường sinh thái cảnh quan.
- Xây dựng, hoàn chỉnh và vận hành
đồng bộ cơ chế quản lý lưu vực;
hình thành hệ thống quan trắc, giám sát, dự báo tài
nguyên, môi trường, ngân hàng cơ sở dữ liệu
tài nguyên môi trường.
- Xây dựng, phê duyệt và vận hành
hệ thống chính sách như quy hoạch, kế hoạch
5 năm, hàng năm, kế hoạch hợp tác quốc
tế, cơ chế tài chính, cơ chế khuyến khích
đầu tư, các chương trình, dự án, cơ
chế phối hợp hành động của các cơ quan
quản lý, các đoàn thể quần chúng…
c) Đa dạng hóa nguồn lực
đầu tư để thu hút tối đa, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực với cơ
chế khuyến khích hợp lý, nhằm khắc phục,
xử lý ô nhiễm, phục vụ bảo vệ, tái
tạo và phát triển tài nguyên môi trường lưu
vực sông Cầu:
- Tất cả doanh
nghiệp hoạt động trên lưu vực sông Cầu
phải tự bỏ vốn để bảo vệ môi
trường và khắc phục ô nhiễm môi trường
do quá trình sản xuất, kinh doanh gây ra. Nhà nước xem
xét hỗ trợ một phần kinh phí khi thực hiện
nhiệm vụ này theo hình thức hỗ trợ có mục
tiêu cho từng nhiệm vụ, dự án cụ thể.
- Ngân sách nhà nước đầu tư
để khắc phục ô nhiễm do nước thải
các khu dân cư đổ ra lưu vực sông và xử lý các
bãi rác thải tập trung theo hình thức hỗ trợ có
mục tiêu cho từng nhiệm vụ, dự án cụ
thể.
- Ưu tiên
sử dụng các loại phí bảo vệ môi trường
theo cơ chế quy định tại Quyết
định số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2002
của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
d). Đẩy mạnh hợp tác quốc
tế dưới các hình thức hợp tác đa
phương, song phương với các nước,
với các tổ chức quốc tế và tổ chức
phi chính phủ để tranh thủ sự hợp tác,
hỗ trợ về kinh nghiệm, công nghệ tiên tiến,
khuyến khích và tạo
điều kiện để các Bộ, ngành, địa
phương vận động các nguồn tài trợ
quốc tế và các nguồn vốn ODA của các
nước và các tổ chức quốc tế khác nhằm
đẩy nhanh việc thực hiện Đề án
Tổng thể này.
đ)
Xây dựng, phê
duyệt và tổ chức thực hiện các chương
trình thuộc Đề án Tổng thể bảo vệ môi
trường sinh thái, cảnh quan lưu vực sông Cầu,
cụ thể như sau:
-
Chương trình xử lý triệt để các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại
lưu vực sông Cầu đã được xác
định trong Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Kế
hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng".
- Chương
trình bảo vệ môi trường lưu vực sông
Cầu trong Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày
02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến
lược bảo vệ môi trường Quốc gia
đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020.
- Các
chương
trình, dự án xử lý, bảo vệ môi trường, tổ chức, quản lý tài
nguyên, môi trường trên lưu vực sông Cầu (không
nằm trong 2 Chương trình trên), do các tỉnh quản
lý.
Các đề án, chương trình trên
được xây dựng, quản lý và triển khai
thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư
và xây dựng được ban
hành kèm theo các Nghị định
số 52/1999/NĐ-CP, số 12/2000/NĐ-CP, số
07/2003/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết
định số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2002
của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và các
văn bản liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm
của các Bộ, ngành trung ương:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm : chỉ đạo, theo dõi thực
hiện Đề án này,
định kỳ 6 tháng một lần tổng hợp và
báo cáo kết quả thực hiện lên Thủ
tướng Chính phủ; chỉ đạo thực
hiện các chương trình, đề án được
giao liên quan đến môi trường lưu vực sông
Cầu; kiến nghị với Thủ tướng Chính
phủ việc thành lập
Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông
Cầu bao gồm Ủy ban nhân dân các tỉnh lưu vực
sông Cầu gồm: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc,
Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương và đại
diện có thẩm quyền của các Bộ, ngành liên quan
để phối hợp tổ chức thực hiện
Đề án Tổng thể sông Cầu.
- Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, thống nhất
với Bộ Tài chính cân đối, bố trí vốn
từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác hàng
năm và 5 năm, trình duyệt theo quy định hiện hành,
kiểm tra việc thực hiện đúng mục tiêu kinh
phí hỗ trợ của ngân sách nhà nước đã
được phê duyệt.
- Các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp, Xây dựng
và các Bộ, ngành liên quan theo chức năng quản lý nhà
nước xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan
đến việc triển khai Đề án Tổng
thể lưu vực sông Cầu và tham gia thực hiện
Đề án theo sự phân công.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân 6
tỉnh lưu vực sông Cầu (Bắc Kạn, Thái Nguyên,
Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương) có
trách nhiệm:
- Phối hợp chặt chẽ để
tổ chức chỉ đạo thực hiện thành công
Đề án.
- Chủ động phát huy nội lực,
huy động ở mức cao nhất các nguồn lực
trong tỉnh tham gia thực hiện Đề án tổng
thể.
- Chỉ đạo các Sở, Ban, ngành,
chính quyền các cấp trong tỉnh thực hiện có
hiệu quả các nội dung của Đề án trên
địa bàn tỉnh.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 6
tỉnh lưu vực sông Cầu chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng