Thông tư liên tịch 79/2006/TTLT/BTC-BGD&ĐT của Bộ tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn công tác quản lý tài chính đối với Đại hội thể dục thể thao sinh viên Đông nam á lần thứ XIII
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 79/2006/TTLT/BTC-BGD&ĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 79/2006/TTLT/BTC-BGD&ĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trần Văn Nhung; Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 79/2006/TTLT/BTC-BGD&ĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH –
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ79/2006/TTLT/BTC-BGD&ĐT
NGÀY 25 THÁNG 8 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐẠI
HỘI THỂ DỤC THỂ THAO SINH VIÊN ĐÔNG
- Căn
cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 và Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách Nhà nước;
- Căn cứ
Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Quyết
định số 949/QĐ-TTg ngày 13/7/2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổ
chức Đại hội thể dục thể thao sinh
viên Đông Nam Á lần thứ XIII năm 2006;
- Theo thông lệ các
kỳ Đại hội Thể dục thể thao sinh viên
Đông
Liên tịch Bộ Tài
chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn chế độ quản lý tài chính đối
với Đại hội Thể dục thể thao sinh viên
Đông
I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đại hội được tổ
chức theo nghi thức lễ hội Văn hoá - Thể
thao Quốc tế, kết hợp với truyền
thống văn hoá Việt Nam, bảo đảm hiệu
quả chuyên môn, thể hiện tinh thần đoàn kết,
hiểu biết lẫn nhau giữa sinh viên các nước
trong khu vực Đông Nam Á.
2. Đối tượng thực hiện
Thông tư này là các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân sử dụng kinh phí Đại hội.
3. Kinh phí tổ chức Đại hội bao
gồm ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu từ các
hoạt động của Đại hội và các
nguồn huy động khác từ các tổ chức kinh
tế, xã hội, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4. Sử dụng và quản lý kinh phí, tài
sản phục vụ Đại hội theo Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
về quản lý tài chính, tài sản hiện hành của Nhà
nước.
II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nguồn kinh phí:
Đại
hội có những nguồn kinh phí sau:
- Ngân sách nhà nước
cấp.
- Thu lệ phí ăn, ở
của các đoàn vận động viên nước ngoài
theo Thông lệ quốc tế là 30 USD/người/ngày.
- Thu tiền bán vé vào xem các
hoạt động thi đấu, biểu diễn;
tiền bản quyền biểu trưng, biểu
tượng của Đại hội.
- Các khoản đóng góp,
ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
- Thu khác (nếu có).
2. Nội dung chi:
- Chi tuyên truyền cổ
động, quảng cáo (in panô, áp phích, giấy mời, phù
hiệu, quay phim, chụp ảnh, băng cờ, khẩu
hiệu, in ấn tài liệu khác) và tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh,
truyền hình, báo chí…).
- Chi in vé, giấy mời, làm
thẻ cho các thành viên tham dự Đại hội.
- Chi làm huy chương, huy
hiệu Đại hội và các vật phẩm, kỷ
niệm khác.
- Chi cho đạo diễn,
dàn dựng, kịch bản, bồi dưỡng tập
luyện cho khối nghi thức, diễu hành, đồng
diễn, ca múa nhạc, trang trí…
- Chi cho các hội nghị,
hội thảo, họp báo của Ban Tổ chức.
- Chi tập huấn trọng tài,
hướng dẫn viên, tình nguyện viên….
- Chi bồi dưỡng cho thành
viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức và các Tiểu
ban chuyên môn.
- Chi mua sắm hoặc thuê
trang thiết bị, địa điểm phục vụ
Đại hội theo Đề án được
duyệt.
- Chi tổ chức lễ khai
mạc, bế mạc, tổng kết Đại hội.
- Chi tổ
chức các giải thi đấu, biểu diễn các môn
thể dục thể thao.
- Chi tiền
ăn, ở, bồi dưỡng làm nhiệm vụ cho các
khách mời, trọng tài, giám sát, huấn luyện viên,
vận động viên, thành viên Ban Chỉ đạo, Ban
Tổ chức.
- Chi công tác
bảo vệ, an ninh, trật tự, vệ sinh, y tế,
phục vụ.
- Chi khen
thưởng.
- Chi khác.
3. Mức
chi:
3.1. Đối với khách mời và các
đoàn vận động viên:
-
Chi ăn, ở, đi lại và làm việc đối
với khách mời là người nước ngoài theo quy
định tại Thông tư số 100/2000/TT-BTC ngày 6/10/2000
của Bộ Tài chính " Về chế độ chi tiêu
tiếp khách nước ngoài" và thông lệ Quốc tế.
- Đối với các
đoàn vận động viên nước ngoài chi tiền
ăn, ở theo hợp đồng với đơn
vị cung cấp dịch vụ trong khuôn khổ nguồn
thu lệ phí do các đoàn nước ngoài đóng góp.
- Các đội thể
dục thể thao Việt Nam ở tại khách sạn theo
hướng dẫn của Ban tổ chức được
thanh toán tiền ăn, ở, đi lại theo hợp
đồng thực tế nhưng tối đa không
vượt quá 270.000 đồng/người/ngày; ở
tại các Trung tâm huấn luyện Thể thao
được thanh toán mức tiền ăn 150.000
đồng/người/ngày.
3.2.
Đối với cán bộ và nhân viên phục vụ
Đại hội:
Tiền
thù lao làm nhiệm vụ của các cán bộ và nhân viên
phục vụ (bao gồm cả ngày lễ và ngày chủ
nhật) được hưởng theo các mức sau:
- Trưởng Ban Chỉ
đạo, trưởng Ban Tổ chức và các thành viên Ban
Chỉ đạo: 150.000 đồng/ngày/người.
- Thành viên ban tổ
chức, Trưởng phó các tiểu ban: 120.000
đồng/ngày/ người.
- Thành viên các tiểu
ban: 100.000
đồng/ngày/người.
- Nhân viên phục
vụ: 50.000
đồng/ngày/người.
- Đối tượng
tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp chữ:
+ Tập luyện: 15.000
đồng/buổi/người.
+ Tổng duyệt: 20.000
đồng/buổi/người.
+ Chính thức: 30.000
đồng/buổi/người.
- Đối tượng
tham gia biểu diễn văn nghệ được thanh
toán theo hợp đồng ký kết giữa Ban Tổ
chức với các đoàn nghệ thuật.
- Bồi dưỡng tình nguyện viên
đạt tiêu chuẩn: 50.000 đồng/ngày/người.
Số ngày được hưởng
tiền thù lao của các thành viên Ban Tổ chức, Tiểu
ban và nhân viên phục vụ là số ngày chính thức tổ
chức Đại hội. Trường hợp do công
việc triển khai sớm và kết thúc muộn sẽ
được Ban Tổ chức xem xét quyết
định và được hưởng thù lao theo mức
quy định trên, nhưng thời gian kéo dài không quá 2 ngày.
Trường hợp một người làm
nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày, chỉ
được hưởng một mức thù lao cao
nhất.
Tiền
tàu xe đi lại của trọng tài là người ở
các địa phương được Ban Tổ
chức mời làm nhiệm vụ tại các địa
điểm thi đấu được thanh toán theo tiêu
chuẩn quy định hiện hành.
Trọng
tài và nhân viên phục vụ được hưởng
mức bồi dưỡng theo số ngày thực tế làm
nhiệm vụ.
Những
cán bộ viên chức nhà nước đã được
hưởng khoản bồi dưỡng này thì không được
thanh toán tiền phụ cấp công tác phí, nhưng trong
trường hợp có thuê phòng nghỉ thì được
thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo Thông tư số
118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội
nghị đối với các cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập trong cả
nước. Riêng cán bộ Ban Tổ chức và các
Tiểu ban, trọng tài là người địa
phương nơi tổ chức Đại hội thì
không bố trí nghỉ tại nhà khách (hoặc khách sạn),
nếu tự túc phương tiện đi lại của
cá nhân thì được thanh toán theo mức khoán là 15.000
đồng/ngày/người.
- Chi các cuộc họp của Ban Chỉ
đạo, Ban Tổ chức 50.000 đồng/cuộc
họp/người; các Tiểu ban: 30.000
đồng/cuộc họp/người.
- Chi tập huấn trọng tài: 30.000
đồng/ngày/người; tập huấn của các
Tiểu ban chuyên môn: 15.000 đồng/ngày/người.
- Chi in vé mời, giấy mời: 2.000
đồng/chiếc.
- Chi làm huy chương: tối đa 200.000
đồng/chiếc.
3.3.
Đối với trọng tài, Ban Tổ chức thi
đấu từng môn (trừ môn bóng đá):
Số TT |
Đối
tượng được hưởng |
Mức thù
lao (đồng/ngày) |
|
Người
Việt Nam |
Người
nước ngoài |
||
1 |
Tổng trọng tài, Trưởng ban giám
sát |
400.000 |
Tối đa không
quá 800.000 |
2 |
Tổ trưởng trọng tài, các
trọng tài chính, trưởng ban thư ký |
200.000 |
Đối với các chức danh này huy
động tối đa đội ngũ trọng tài
trong nước, không nhất thiết phải mời
người nước ngoài |
3 |
Các trọng tài khác, thành viên ban giám sát,
thư ký |
200.000 |
|
4 |
Nhân viên phục vụ |
50.000 |
3.4. Đối
với trọng tài, Ban tổ chức thi đấu môn bóng
đá:
Số TT |
Đối tượng
được hưởng |
Mức thù
lao (đồng/ngày) |
|
Người
Việt Nam |
Người
nước ngoài |
||
1 |
Giám sát trận đấu, giám sát
trọng tài, trọng tài, các trợ lý trọng tài,
trọng tài thứ 4 |
750.000 |
Tối đa không
quá 1.600.000 |
2 |
Trưởng
Phó Ban Tổ chức |
250.000 |
Đối với các chức danh này huy
động tối đa đội ngũ trọng tài
trong nước, không nhất thiết phải mời
người nước ngoài |
3 |
Các uỷ viên Ban Tổ chức |
200.000 |
3.5. Mức khen thưởng cho vận
động viên Việt Nam đạt Huy chương
tại Đại hội: Vận
dụng mức khen thưởng bằng 70% mức khen
thưởng cho vận động viên trẻ quy
định tại Quyết định số
49/1998/QĐ-TTg ngày 28/02/1998 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chế độ đối
với huấn luyện viên, vận động viên thể
thao. Cụ thể:
- Huy chương vàng: 5
triệu đồng/1 vận động viên.
-
Huy chương bạc: 3
triệu đồng/1 vận động viên.
-
Huy chương đồng: 2 triệu đồng/1 vận
động viên.
-
Phá kỷ lục các cuộc thi: được cộng thêm
1 triệu đồng.
3.6. Các mức chi khác:
- Dịch tài liệu: Thực hiện theo
quy định tại Quyết định số
112/2001/QĐ-BTC ngày 9/11/2001, của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành một số
định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án có
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) vay nợ, với các mức sau:
+ Dịch từ tiếng
nước ngoài sang tiếng Việt: 35.000 đồng/trang
(300 chữ/trang).
+ Dịch từ tiếng
Việt sang tiếng nước ngoài: 40.000 đồng/trang
(300 chữ/ trang).
- Thuê phiên dịch: 200.000 đồng/buổi/người.
- Các khoản chi chưa
được quy định trên đây thì thanh toán theo
hợp đồng giao khoán hoặc thực tế phát sinh.
- Bộ phận nào khoán
gọn kinh phí thì có trách nhiệm chi thù lao cho cán bộ
của bộ phận đó.
- Đối với cán
bộ Ban Tổ chức, huấn luyện viên, vận
động viên, trọng tài, diễn viên, nhạc công, nhân
viên phục vụ trong thời gian tổ chức
Đại hội là cán bộ công chức, viên chức,
hợp đồng dài hạn đang hưởng
lương, học sinh, sinh viên đang hưởng học
bổng, sinh hoạt phí trong thời gian phục vụ
Đại hội vẫn
được hưởng nguyên lương, học
bổng, sinh hoạt phí do đơn vị quản lý các
đối tượng này chi trả.
4. Lập
dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí:
4.1. Lập dự toán:
Căn cứ vào Đề án tổ
chức Đại hội được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và mức thu, chi
được quy định tại phần II nêu trên;
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các
Bộ, ngành, địa phương được giao
nhiệm vụ tham gia tổ chức Đại hội xây
dựng dự toán thu, chi của Đại hội và
tổng hợp gửi Bộ Tài chính xem xét trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt để giao cho các
Bộ, ngành, địa phương thực hiện.
4.2. Cấp
phát kinh phí:
Căn cứ vào dự toán tổ chức
Đại hội được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, Bộ Tài chính cấp phát kinh phí cho các
Bộ, ngành và các địa phương thực hiện
các nhiệm vụ theo Đề án được
duyệt.
4.3. Hạch toán, quyết
toán các khoản thu chi của Đại hội:
Kinh phí của Đại hội
được hạch toán vào loại khoản 14-09 theo các
mục, tiểu mục tương ứng của Mục
lục ngân sách nhà nước. Kết thúc Đại
hội các Bộ, ngành, địa phương có trách
nhiệm quyết toán kinh phí tổ chức Đại
hội với Bộ Tài chính theo quy định hiện hành.
III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Trong quá trình
thực hiện nếu phát sinh vướng mắc,
đề nghị phản ánh kịp thời về liên
Bộ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Nhung |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |