Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BTC-BYT của Bộ Tài chính, Bộ Y tế về việc quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012 - 2015
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BTC-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 20/2013/TTLT-BTC-BYT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Thị Minh; Nguyễn Viết Tiến |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/02/2013 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chi 100.000 đồng/tháng thù lao cho cộng tác viên DS-KHHGĐ tại thôn, bản
Ngày 20/02/2013, Liên bộ Tài chính - Y tế đã ký kết Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BTC-BYT quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình (DS - KHHGĐ) giai đoạn 2012 - 2015.
Theo đó, nguồn kinh phí thực hiện Chương trình bố trí từ ngân sách Nhà nước sẽ được chi như sau: Chi xây dựng chương trình, giáo trình với mức 75.000 đồng/trang tài liệu chuẩn 350 từ; chi tập huấn kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho cộng tác viên dân số không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; chi mua thuốc, phương tiện tránh thai, trang thiết bị y tế với số lượng phù hợp; chi vận chuyển hàng hóa, mẫu bệnh phẩm với mức hỗ trợ tối đa 0,2 lít xăng/km...
Ngoài ra, cộng tác viên DS-KHHGĐ ở các thôn, xóm, ấp bản, tổ dân phố, cụm dân cư cũng sẽ được trả thù lao với mức 100.000 đồng/người/tháng.
Đối với dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình trong các đợt khám lưu động, cán bộ y tế, người tham gia phục vụ đoàn lưu động, chiến dịch sẽ được trả công tác phí; đồng thời được hỗ trợ thêm 50.000 đồng/người/ngày khi tham gia các đợt chiến dịch; hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày, tối đa 10 ngày/đợt (tức tối đa 500.000 đồng/đợt) khi tham gia khám lưu động tại các huyện, xã đảo; hỗ trợ 30.000 đồng/người/ngày, tối đa 7 ngày/đợt khi khám lưu động tại xã ven biển hoặc khu công nghiệp, khu chế xuất...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2013.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BTC-BYT tại đây
tải Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BTC-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ Y TẾ Số: 20/2013/TTLT-BTC-BYT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2013 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012 - 2015
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2012//NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 52/2009/QĐ-TTg ngày 09/4/2009 phê duyệt Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009-2020; số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và số 1199/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012-2015;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thông tư liên tịch quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012- 2015.
- Nguồn vốn viện trợ không hoàn lại, trừ trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thoả thuận về mức chi thì áp dụng theo mức chi quy định tại Thông tư này.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển.
- Khi tham gia các đợt chiến dịch: Mức hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày.
- Khi tham gia các đợt khám lưu động:
+ Tại huyện đảo, xã đảo: Mức hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày. Tối đa 10 ngày/đợt. Trường hợp địa bàn huyện đảo, xã đảo giao thông đi lại thực sự khó khăn được thanh toán theo thực tế số ngày đi lưu động.
+ Tại xã ven biển, xã có trên 5.000 người lao động nhập cư làm việc tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu du lịch, khu kinh tế, cảng biển, âu thuyền, cảng cá; xã đặc biệt khó khăn: Mức hỗ trợ 30.000 đồng/người/ngày. Tối đa 7 ngày/đợt.
- Đối với thôn, bản thuộc xã đảo; xã thuộc huyện đảo; huyện đảo không có xã; xã ven biển có đầm phá, ngập mặn, âu thuyền, cảng cá, vạn chài, cửa sông, cửa biển thuộc Đề án 52; xã đặc biệt khó khăn; xã thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định: bố trí 01 cộng tác viên phụ trách từ 30 đến 50 hộ gia đình;
- Đối với thôn, bản của các xã còn lại thuộc Đề án 52: bố trí 01 cộng tác viên phụ trách từ 100 đến 150 hộ gia đình;
- Đối với thôn, bản thuộc các xã còn lại: Chi cục trưởng Chi cục DS-KHHGĐ quyết định việc bố trí 01 cộng tác viên phụ trách nhiều hơn 150 hộ gia đình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Đối tượng được cấp miễn phí PTTTT: Người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo; người có công với cách mạng; người dân tộc thiểu số sống tại xã đặc biệt khó khăn; xã thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định; người làm việc trên biển trước khi đi biển dài ngày, khi cập bờ và vào các âu thuyền tại các xã ven biển có nhiều người làm việc trên biển.
- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định danh mục PTTT cấp miễn phí.
- Cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ cung cấp PTTT miễn phí có trách nhiệm thống kê, ghi chép đầy đủ danh sách đối tượng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định danh mục PTTT thực hiện tiếp thị xã hội.
- Việc tổ chức triển khai thực hiện và cơ chế quản lý tài chính hoạt động tiếp thị xã hội PTTT thực hiện theo các quy định hiện hành
- Người chấp nhận đặt dụng cụ tử cung lần đầu tại xã đặc biệt khó khăn, xã thuộc Đề án 52 và xã thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định: Mức hỗ trợ 10.000 đồng/trường hợp chấp nhận;
- Người chấp nhận triệt sản: Mức hỗ trợ 30.000 đồng/trường hợp chấp nhận.
Tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng.
- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mặt bệnh, quy trình sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
- Tổng cục trưởng Tổng cục DS-KHHGĐ quyết định lựa chọn số lượng xã triển khai Dự án phù hợp với mục tiêu của Dự án và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao kinh phí thực hiện hoạt động sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh quyết định lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện, khả năng để giao nhiệm vụ và ký hợp đồng thực hiện hoạt động sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh theo cơ chế nhà nước đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan (sau đây viết tắt là Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg).
- Đối tượng được hỗ trợ chi phí sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh: Người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo; người có công với cách mạng; người dân tộc thiểu số sống tại xã đặc biệt khó khăn; người dân tại các xã thuộc Đề án 52 (trừ các đối tượng được quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán).
- Nội dung và mức chi chung của hoạt động sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh:
+ Chi khám, siêu âm, xét nghiệm cần thiết để sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh theo quy trình chuyên môn y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định: Mức chi theo giá dịch vụ KB, CB hiện hành.
+ Chi hỗ trợ công lấy mẫu máu gót chân trẻ sơ sinh trong trường hợp sàng lọc, chẩn đoán sơ sinh: 5.000 đồng/trường hợp.
+ Chi thông báo kết quả sàng lọc của đối tượng (bao gồm cả kết quả âm tính hoặc dương tính) theo giá cước dịch vụ bưu điện hiện hành.
+ Chi phí đi lại khi phải chuyển tuyến theo phân tuyến kỹ thuật và chỉ định của thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh theo thẩm quyền: Mức chi theo quy định tại khoản 5, Điều 3 Thông tư này.
+ Chi thù lao cán bộ y tế trực tiếp tư vấn trước và sau sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh: 10.000 đồng/đối tượng được tư vấn.
+ Chi in ấn sổ sách ghi chép, theo dõi của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh; thẻ theo dõi đối tượng phục vụ mục tiêu báo cáo của Chương trình.
- Đối tượng được hỗ trợ: người thuộc hộ gia đình nghèo, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số sống tại xã đặc biệt khó khăn.
- Mức chi theo giá dịch vụ KB, CB hiện hành.
Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền, chương trình truyền thông đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, ưu tiên công tác truyền thông qua đài phát thanh huyện, xã, phường trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Nội dung và mức chi:
- Chi sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí) thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg.
- Chi mua, nhân bản và phát hành các ấn phẩm truyền thông.
- Làm mới, sửa chữa pa nô, áp phích, khẩu hiệu: Mức chi theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp.
- Chi hỗ trợ các hoạt động truyền thông tại huyện, xã, phường: Biên tập tài liệu phát thanh: 75.000 đồng/trang 350 từ; bồi dưỡng phát thanh: 15.000 đồng/lần, trường hợp phát thanh bằng tiếng dân tộc: 20.000 đồng/lần.
- Chi hoạt động thông tin, tuyên truyền trong các Chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ KHHGĐ/sức khoẻ sinh sản đến các xã đặc biệt khó khăn; các xã thuộc Đề án 52 và xã thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định. Giám đốc Sở Y tế quyết định lựa chọn số lượng xã để triển khai Chiến dịch hàng năm trên cơ sở đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục DS-KHHGĐ trong phạm vi dự toán ngân sách được giao. Nội dung và mức chi bao gồm:
+ Chi các hoạt động thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí) tại địa phương trước và trong thời gian thực hiện Chiến dịch theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg.
+ Chi phí trang trí, ảnh tư liệu và các hoạt động khác: Mức chi theo thực tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao.
+ Chi thuê phiên dịch tiếng dân tộc (trong trường hợp cần thiết): Mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC.
+ Chi thuê biên tập và phát thanh tại đài phát thanh xã: Biên tập: 75.000 đồng/trang 350 từ; chi bồi dưỡng phát thanh: 100.000 đồng/ngày.
- Chi tổ chức các buổi giao lưu, các lớp giáo dục truyền thông, nói chuyện chuyên đề về DS-KHHGĐ: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.
- Chi tổ chức các cuộc thi về kiến thức và kỹ năng tuyên truyền chính sách DS-KHHGĐ, bao gồm:
+ Chi đăng báo và thông tin trên các phương tiện truyền thông để phát động và thông báo thể lệ cuộc thi: Mức chi theo chứng từ chi tiêu hợp pháp thực tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Biên soạn đề thi và đáp án (nếu có), quy chế cuộc thi: Mức chi tối đa 500.000 đồng/bộ đề thi hoặc quy chế cuộc thi.
+ Bồi dưỡng chấm thi, Ban giám khảo cuộc thi, xét công bố kết quả thi: Mức chi tối đa 300.000 đồng/người/ngày.
+ Bồi dưỡng thành viên Ban tổ chức, Ban thư ký: Mức chi tối đa 200.000 đồng/người/ngày.
+ Chi giải thưởng: Giải tập thể từ 500.000 đồng đến 4.000.000 đồng/giải thưởng; giải cá nhân từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng/giải thưởng.
Căn cứ dự toán ngân sách được giao, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức cuộc thi quyết định mức chi giải thưởng cụ thể tuỳ theo quy mô tổ chức cuộc thi (cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp cơ sở) trong khung mức chi nêu trên.
+ Cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức cuộc thi được sử dụng kinh phí của Chương trình để hỗ trợ chi phí đi lại, tiền ăn, thuê phòng nghỉ cho người dự thi ở xa nơi tổ chức. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.
+ Các khoản chi khác phục vụ cuộc thi (nếu có) như: thuê hội trường, địa điểm; âm thanh, ánh sáng, đạo cụ, trang trí; bồi dưỡng cho người phục vụ, người dẫn chương trình (MC); văn phòng phẩm; xăng xe hoặc thuê phương tiện vận chuyển: Mức chi căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt, hợp đồng, hoá đơn và các chứng từ chi tiêu hợp pháp. Trường hợp chưa có quy định mức chi, thủ trưởng cơ quan tổ chức cuộc thi quyết định mức chi trong phạm vi dự toán được giao.
Riêng đối với đoàn công tác giám sát, đánh giá liên ngành, liên cơ quan: cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi phí cho chuyến công tác theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc) cho các thành viên trong đoàn. Để tránh chi trùng lắp, cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác thông báo bằng văn bản (trong giấy mời, triệu tập) cho cơ quan, đơn vị cử người đi công tác không phải thanh toán các khoản chi này.
- Chi kiểm tra sức khoẻ, kiểm tra yếu tố nguy cơ cao, xét nghiệm kiểm tra yếu tố Rh (Rhesus), vi rút viêm gan B và các yếu tố khác ảnh hưởng trực tiếp đến sự mang thai, sự phát triển và chất lượng bào thai cho những cặp nam nữ chuẩn bị kết hôn thuộc hộ gia đình nghèo, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số có nguy cơ sinh con dị tật cao.
- Chi khám, kiểm tra sức khoẻ cho các bà mẹ đang mang thai có nguy cơ cao theo quy trình chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bình thường của bào thai do tác động của môi trường biển thuộc mô hình thí điểm can thiệp bảo đảm sự phát triển bình thường bào thai và sức khỏe cho người mang thai đang sinh sống và làm việc ở khu vực ngập mặn, đầm phá, cửa sông, cửa biển tại các xã ven biển.
Thực hiện phân cấp cho các địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ truyền thông và mua sắm hàng hóa phục vụ hoạt động của Chương trình. Trường hợp đặc biệt, đối với tài sản, hàng hóa mà địa phương không có khả năng mua sắm hoặc cần mua sắm tập trung, Bộ Y tế trực tiếp thực hiện mua sắm và phân bổ bằng hiện vật cho các Bộ, ngành, địa phương. Thủ tục bàn giao hiện vật thực hiện theo quy định hiện hành.
Thực hiện giao dự toán trực tiếp cho cơ quan, đơn vị thực hiện hoạt động truyền thông trên cơ sở nhiệm vụ truyền thông, định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Trường hợp cơ quan, đơn vị được giao dự toán để thực hiện hoạt động truyền thông nhưng cần sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị khác thực hiện hoạt động truyền thông thì được thực hiện đặt hàng theo quy định nhưng tối đa không quá 100.000.000 đồng/cơ quan, đơn vị/năm.
Cơ quan, đơn vị thực hiện hợp đồng có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình đã ký kết, trực tiếp sử dụng kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; lập báo cáo quyết toán số kinh phí được cấp theo quy định gửi cơ quan, đơn vị ký hợp đồng (không tổng hợp vào báo cáo quyết toán của cơ quan, đơn vị mình nhưng phải mở sổ kế toán riêng để theo dõi).
- Báo cáo tình hình mua PTTT cấp miễn phí: số lượng và kinh phí.
- Báo cáo chi tiết tình hình PTTT được cấp miễn phí: số lượng PTTT đã cấp miễn phí, số tồn kho ở các cấp.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
Nơi nhận: |