Thông tư liên tịch 135/2008/TTLT-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn phương pháp xác định giá trị, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà nướ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư liên tịch 135/2008/TTLT-BTC-BTNMT

Thông tư liên tịch 135/2008/TTLT-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn phương pháp xác định giá trị, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà nước
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:135/2008/TTLT-BTC-BTNMTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịchNgười ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn; Nguyễn Xuân Cường
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
31/12/2008
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 135/2008/TTLT-BTC-BTNMT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư liên tịch 135/2008/TTLT-BTC-BTNMT PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

 

 

CỦA BỘ TÀI CHÍNH BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

SỐ 135/2008/TTLT-BTC-BTNMT NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2008

HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ, PHƯƠNG THỨC, THỦ TỤC

THANH TOÁN TIỀN SỬ DỤNG SỐ LIỆU, THÔNG TIN VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, THĂM  DÒ KHOÁNG SẢN CỦA NHÀ NƯỚC

 

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;

 Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp xác định, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà nước như sau: 

             I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Việc thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà nước (sau đây gọi là số liệu) nhằm hoàn lại phần vốn từ ngân sách nhà nước đã đầu tư cho công tác điều tra, thăm dò khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân được phép sử dụng số liệu, thông tin về khoáng sản của nhà nước phải thanh toán tiền cho Nhà nước theo quy định tại Thông tư này sau khi được cấp giấy phép khai thác. Thời điểm thanh toán thực hiện theo định tại Thông tư này.

3. Số liệu là toàn bộ các số liệu đã thu thập và tổng hợp được trong quá trình điều tra, thăm dò các loại khoáng sản ở thể rắn, thể khí, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên (trừ dầu khí và các loại nước thiên nhiên khác) được đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; thể hiện trong các báo cáo tổng kết công tác đánh giá - thăm dò và các số liệu kèm theo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp báo cáo bị thất lạc hoặc số liệu trong báo cáo không rõ ràng thì tổ chức quy định tại điểm 1 Mục IV của Thông tư này phải tính toán bằng phương pháp tính trực tiếp các chi phí trên diện tích đã được cấp phép hoặc dự kiến xin cấp phép khai thác khoáng sản theo quy định hiện hành.

 4. Việc sử dụng số liệu thực hiện theo các quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của Thông tư này.

 Các trường hợp sử dụng số liệu vào mục đích nghiên cứu khoa học, đào tạo hoặc xây dựng quy hoạch, chiến lược theo nhiệm vụ của Nhà nước giao thì không phải thanh toán theo quy định của Thông tư này.

   5. Các dịch vụ về in ấn, sao chép số liệu thực hiện theo quy định riêng và không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này.

II- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TIỀN SỬ DỤNG SỐ LIỆU, THÔNG TIN VỀ KHOÁNG SẢN CỦA NHÀ NƯỚC

1. Trường hợp các số liệu, thông tin được thể hiện đầy đủ trong các báo cáo kết quả công tác đánh giá - thăm dò khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì tiền sử dụng số liệu, thông tin về khoáng sản của nhà nước mà tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác phải thanh toán cho nhà nước được xác định theo công thức sau:                       

           

                             Acp + Bcp + C1cp + 0,5C2cp

            G =  A x                                             ,  đồng       (1)

                                  A + B + C1 + C2

Trong đó:

G:  Tiền sử dụng số liệu, thông tin về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân xin cấp (hoặc đã được cấp) giấy phép khai thác phải thanh toán cho nhà nước, đồng;

A:  Tổng chi phí đã đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách cho công tác đánh giá - thăm dò theo báo cáo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt tính theo quy định hiện hành, đồng;

        n

A = ∑(Ki * Zi ) + C x H, đồng,      (2)

      i =1 

Trong đó:

Ki: Khối lượng hạng mục công trình địa chất i đã thực hiện theo báo cáo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; m, m3, mẫu, v.v.

Zi: Đơn giá của hạng mục công trình địa chất i theo quy định hiện hành, đồng/m, đồng/m3, đồng/mẫu, v.v.

C: Là các chi phí khác được tính trong giá trị của đề án theo quy định của Nhà nước theo giá nguyên thuỷ.

H: Là hệ số chênh lệch giữa giá hiện hành và giá nguyên thuỷ được xác định bằng tỷ số giữa giá hiện hành và giá nguyên thuỷ của hạng mục công trình:

                       

      Ki x Zi giá hiện hành

                   H =                                         ,     (3)

                          Ki x Zi giá nguyên thuỷ

A + B + C1 + C2: Tổng trữ lượng các cấp theo báo cáo, tấn, kg, m3,...;

Acp + Bcp + C1cp + C2cp: Tổng trữ lượng các cấp được ghi trong giấy phép khai thác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định, tấn, kg, m3,...

2. Trong trường hợp báo cáo bị thất lạc hoặc số liệu trong báo cáo không rõ ràng, không đủ độ tin cậy để tính toán thì tiền sử dụng số liệu, thông tin về khoáng sản của nhà nước được xác định bằng phương pháp tính trực tiếp chi phí thăm dò theo quy định hiện hành về lập đề án địa chất trên diện tích đã hoặc dự kiến xin cấp phép khai thác theo quy định, theo công thức sau:

                               n

                       G = ∑ (ki x Zi) + C, đồng;             (4)

                              i=1

Trong đó:

G: Giá trị tiền sử dụng số liệu, thông tin về khoáng sản của nhà nước mà tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác phải thanh toán cho nhà nước, đồng;

ki: Khối lượng của hạng mục công trình địa chất i đã thực hiện trên diện tích cấp phép khai thác cho tổ chức, cá nhân theo quy định; m, m3, mẫu, v.v.

Zi: Đơn giá của hạng mục trình tác i theo quy định hiện hành, đồng/m, đồng/m3, đồng/mẫu, v.v.

C: Chi khác tính theo quy định hiện hành, đồng.

3. Đối với trường hợp các mỏ khoáng sản đang khai thác thì tiền sử dụng số liệu, thông tin về khoáng sản của nhà nước mà tổ chức, cá nhân đã được cấp phép khai thác theo quy định cần phải thanh toán được xác định bằng công thức:

                    G

       Gtt =                 x  Qcl,  đồng           ( 5 )

                   Qcp

Trong đó:

G  như công thức (1) hoặc (4):

Trường hợp các số liệu, thông tin được thể hiện đầy đủ trong các báo cáo kết công tác đánh giá - thăm dò đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì G được tính theo công thức (1);

Trong trường hợp báo cáo bị thất lạc hoặc số liệu trong báo cáo không rõ ràng, không đủ độ tin cậy để tính toán thì G được tính theo công thức (2).

Gtt: Giá trị tiền sử dụng số liệu, thông tin về khoáng sản của nhà nước mà tổ chức, cá nhân cần phải thanh toán cho nhà nước đối với phần trữ lượng chưa khai thác tại thời điểm tính toán, đồng;

Qcl: Trữ lượng còn lại chưa khai thác tại thời điểm tính toán giá trị tiền sử dụng số liệu, thông tin về khoáng sản của nhà nước, tấn, m3, ...;

Qcp: Trữ lượng theo giấy phép khai thác đã được cấp theo quy định cho tổ chức, cá nhân, m3, ...

III-  PHƯƠNG THỨC, THỦ TỤC THANH TOÁN

1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1và khoản 2 Mục II, tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu phải thanh toán tiền cho Nhà nước theo phương thức thanh toán gọn một lần trước khi nhận giấy phép khai thác trong trường hợp giá trị thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin nhỏ hơn 3.000.000.000 (ba tỷ đồng); trong trường hợp giá trị thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin lớn hơn 3.000.000.000 (ba tỷ đồng) thì thanh toán 3.000.000.000 đồng trước khi nhận giấy phép khai thác và phần còn lại trả dần theo sản lượng khai thác nhưng không quá ba (3) năm kể từ ngày nhận giấy phép khai thác.

2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Mục II, tổ chức, cá nhân phải thanh toán cho nhà nước chậm nhất sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về khoáng sản của Nhà nước tại kho bạc nhà nước tại địa phương. Việc thanh toán được thực hiện theo hình thức thanh toán gọn một lần trong trường hợp giá trị thanh toán nhỏ hơn 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng; trường hợp giá trị thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin lớn hơn 3.000.000.000 (ba tỷ đồng) thì thanh toán 3.000.000.000 đồng trước và phần còn lại trả dần theo sản lượng khai thác nhưng không quá hai (2) năm kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về khoáng sản của nhà nước.

3. Tiền sử dụng số liệu của Nhà nước là khoản chi phí hợp lý được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Trường hợp thanh toán dần theo sản lượng, căn cứ vào kế hoạch khai thác; căn cứ vào số tiền phải thanh toán, tổ chức, cán nhân sử dụng số liệu lập kế hoạch nộp tiền vào ngân sách nhà nước gửi cơ quan thông báo thu. Số tiền phải nộp theo kế hoạch được chia theo Quý và nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất là ngày cuối quý. 

4. Hàng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường lập dự toán, quyết toán về thu tiền sử dụng số liệu gửi Bộ Tài chính. Thời hạn nộp dự toán chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch. Thời hạn nộp quyết toán chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

IV-  TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức xác định giá trị và phương thức thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về khoáng sản của nhà nước; theo dõi, đôn đốc các tổ chức, cá nhân trả tiền sử dụng số liệu theo quy định tại Mục II và Mục III của Thông tư này; thành lập Hội đồng thẩm định (có sự tham gia của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng), đại diện Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có khoáng sản khai thác), để thẩm định kết quả tính toán số tiền mà tổ chức, cá nhân xin cung cấp số liệu, thông tin về khoáng sản phải trả cho Nhà nước, trước khi thông báo bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Thông tư này thay thế Thông tư Liên Tịch số 46/TTLT-BTC-BCN ngày 21/5/2002 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp hướng dẫn phương pháp xác định, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản của Nhà nước.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

 

KT. BỘ TRƯNG

KT. BỘ TRƯNG

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BỘ TÀI CHÍNH

THỨ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Xuân Cường

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

loading
×
×
×
Vui lòng đợi